Ung thư vòm họng có những biểu hiện gì? và nó có những triệu chứng báo trước gì không? Đó là nhưng kiến thức, thông tin, điều mà người nhà bệnh nhân và bệnh nhân hay quan tâm nhất, dấu hiệu sớm sẽ giúp phát hiện sớm bệnh để kéo dày thời gian sống của họ.
Những biểu hiện của ung thư vòm họng, Nó thường được phát hiện muộn do bệnh tiến triển âm thầm, các triệu chứng của bệnh không đặc thù, dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác, hơn nữa vùng vòm ở sâu, là khu vực không dễ tiếp cận để thăm khám đối với các bác sỹ không chuyên khoa. Các triệu chứng của bệnh hầu hết là các triệu chứng “mượn” của các cơ quan lân cận và thường biểu hiện ở một bên:
Thứ Ba, 13 tháng 1, 2015
Ung thư âm đạo có triệu chứng ban đầu
Ung thư âm đạo có nguy hiểm không? biểu hiện của nó có những gì
Ung thư âm đạo là bệnh tương đối hiếm gặp ở người phụ nữ, chiếm từ 3-5% các ung thư sinh dục nữ. Bệnh phát triển khi các tế bào ung thư hình thành trong các mô của âm đạo. Tuy nhiên có rất nhiều phụ nữ quan tâm đến các triệu chứng ung thư âm đạo bởi bệnh này không có những triệu chứng rõ rệt ở giai đoạn đầu.
Ung thư âm đạo là bệnh tương đối hiếm gặp ở người phụ nữ, chiếm từ 3-5% các ung thư sinh dục nữ. Bệnh phát triển khi các tế bào ung thư hình thành trong các mô của âm đạo. Tuy nhiên có rất nhiều phụ nữ quan tâm đến các triệu chứng ung thư âm đạo bởi bệnh này không có những triệu chứng rõ rệt ở giai đoạn đầu.
Ung thư tuyến tụy có những điều cần biết
Ung thư tuyến tụy cần được chăm sóc? Những điều mà người nhà bệnh nhân thường cảm thấy khó khăn bới không hiểu được bản chất của loại bệnh, bài viết dưới đây cung cấp thông tin chính xác
Người bệnh sau khi điều trị ung thư tuyến tụy thường gặp một số triệu chứng và tác dụng phụ như: mệt mỏi, cảm thấy chán nản, thậm chí trầm cảm, đau đớn, da và mắt vàng, giảm cảm giác ngon miệng, tiêu hóa kém và giảm cân, nước tiểu đậm màu và phân nhạt màu…
Để kiểm soát những tác dụng phụ do điều trị mang lại, người bệnh cần một chế độ dinh dưỡng đặc biệt. Dinh dưỡng là một phần trọng tâm đối với người mắc bệnh ung thư tuyến tụy. Phương pháp điều trị như phẫu thuật, xạ trị và hóa trị có thể ảnh hưởng đến khả năng ăn uống, tiêu hóa và hấp thụ thức ăn của người bệnh. Điều này có thể dẫn tới các vấn đề: Tiêu hóa chất béo và protein kém do thiếu men tiêu hoá, chán ăn, giảm cân, tiêu chảy, buồn nôn, vv…
Vì vậy, một số lời khuyên sau đây sẽ giúp bệnh nhân ung thư tuyến tụy:
Tránh ăn quá nhiều chất béo, thức ăn dầu mỡ hay chiên, hoặc tăng bổ sung enzyme tuyến tụy khi ăn những loại thực phẩm đó.
Tránh ăn quá nhiều các loại thực phẩm sản sinh khí như như bông cải xanh, cải bắp, súp lơ và đồ uống có ga.
Bổ sung enzyme tuyến tụy: Phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến tụy có thể ảnh hưởng đến khả năng sản xuất các enzyme – giúp phá vỡ các chất béo, protein và carbohydrate.
Nếu bệnh nhân bị giảm cân, tiêu chảy, đau bụng, đầy hơi hoặc có dấu hiệu không tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng đúng cách, có thể kiểm soát bằng cách sử dụng các chất bổ sung enzyme tuyến tụy để giúp tiêu hoá thức ăn. Đây là liệu pháp thay thế enzyme tuyến tụy (PERT).
Bổ sung Vitamin và khoáng chất: Tuyến tụy làm việc không đúng cách có thể dẫn tới sự thiếu hụt vitamin. Do đó, bệnh nhân cần bổ sung hoa quả, nước ép trái cây, để bổ sung các loại vitamin tổng hợp, hoặc tham khảo ý kiến bác sĩ uống vitamin.
Bổ sung dinh dưỡng: Nếu bệnh nhân không cảm thấy ngon miệng, hoặc chỉ ăn được một lượng nhỏ thức ăn sẽ dẫn tới tình trạng giảm cân. Khi đó, bệnh nhân có thể hỏi ý kiến bác sĩ về việc bổ sung thực phẩm dinh dưỡng.
Các loại thực phẩm bổ sung dinh dưỡng bao gồm nước trái cây, các chế phẩm từ sữa, sữa chua và các loại súp. Có thể có nhiều loại thực phẩm không phù hợp với tiêu hóa của bạn, nhưng bệnh nhân nên thử để tìm thấy thực phẩm phù hợp.
Chia thành nhiều bữa ăn nhỏ thay vì 3 bữa chính: Vấn đề ăn uống trở nên khó khăn với bệnh nhân tuyến tụy, do đó cần chia thành nhiều bữa ăn nhỏ, giúp người bệnh cung cấp đủ năng lượng và dễ ăn hơn.
Xem thêm bệnh ung thư tuyến tiền liệt ở nam: http://benhvienungbuouhungviet.vn/tim-hieu-benh-ung-thu/ung-thu-tuyen-tien-liet.aspx
Người bệnh sau khi điều trị ung thư tuyến tụy thường gặp một số triệu chứng và tác dụng phụ như: mệt mỏi, cảm thấy chán nản, thậm chí trầm cảm, đau đớn, da và mắt vàng, giảm cảm giác ngon miệng, tiêu hóa kém và giảm cân, nước tiểu đậm màu và phân nhạt màu…
Để kiểm soát những tác dụng phụ do điều trị mang lại, người bệnh cần một chế độ dinh dưỡng đặc biệt. Dinh dưỡng là một phần trọng tâm đối với người mắc bệnh ung thư tuyến tụy. Phương pháp điều trị như phẫu thuật, xạ trị và hóa trị có thể ảnh hưởng đến khả năng ăn uống, tiêu hóa và hấp thụ thức ăn của người bệnh. Điều này có thể dẫn tới các vấn đề: Tiêu hóa chất béo và protein kém do thiếu men tiêu hoá, chán ăn, giảm cân, tiêu chảy, buồn nôn, vv…
Vì vậy, một số lời khuyên sau đây sẽ giúp bệnh nhân ung thư tuyến tụy:
Tránh ăn quá nhiều chất béo, thức ăn dầu mỡ hay chiên, hoặc tăng bổ sung enzyme tuyến tụy khi ăn những loại thực phẩm đó.
Tránh ăn quá nhiều các loại thực phẩm sản sinh khí như như bông cải xanh, cải bắp, súp lơ và đồ uống có ga.
Bổ sung enzyme tuyến tụy: Phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến tụy có thể ảnh hưởng đến khả năng sản xuất các enzyme – giúp phá vỡ các chất béo, protein và carbohydrate.
Nếu bệnh nhân bị giảm cân, tiêu chảy, đau bụng, đầy hơi hoặc có dấu hiệu không tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng đúng cách, có thể kiểm soát bằng cách sử dụng các chất bổ sung enzyme tuyến tụy để giúp tiêu hoá thức ăn. Đây là liệu pháp thay thế enzyme tuyến tụy (PERT).
Bổ sung Vitamin và khoáng chất: Tuyến tụy làm việc không đúng cách có thể dẫn tới sự thiếu hụt vitamin. Do đó, bệnh nhân cần bổ sung hoa quả, nước ép trái cây, để bổ sung các loại vitamin tổng hợp, hoặc tham khảo ý kiến bác sĩ uống vitamin.
Bổ sung dinh dưỡng: Nếu bệnh nhân không cảm thấy ngon miệng, hoặc chỉ ăn được một lượng nhỏ thức ăn sẽ dẫn tới tình trạng giảm cân. Khi đó, bệnh nhân có thể hỏi ý kiến bác sĩ về việc bổ sung thực phẩm dinh dưỡng.
Các loại thực phẩm bổ sung dinh dưỡng bao gồm nước trái cây, các chế phẩm từ sữa, sữa chua và các loại súp. Có thể có nhiều loại thực phẩm không phù hợp với tiêu hóa của bạn, nhưng bệnh nhân nên thử để tìm thấy thực phẩm phù hợp.
Chia thành nhiều bữa ăn nhỏ thay vì 3 bữa chính: Vấn đề ăn uống trở nên khó khăn với bệnh nhân tuyến tụy, do đó cần chia thành nhiều bữa ăn nhỏ, giúp người bệnh cung cấp đủ năng lượng và dễ ăn hơn.
Xem thêm bệnh ung thư tuyến tiền liệt ở nam: http://benhvienungbuouhungviet.vn/tim-hieu-benh-ung-thu/ung-thu-tuyen-tien-liet.aspx
ung thư dạ dày di căn có chữa đươc không
Ung thư dạ dày thường khó chữa trừ khi được phát hiện sớm (trước khi lan tỏa). Đáng tiếc là ung thư dạ dày giai đoạn sớm thường có rất ít triệu chứng, khi được chẩn đoán thì thường bệnh đã nặng. Điều trị ung thư dạ dày bao gồm phẫu thuật, hóa trị liệu, hoặc xạ trị. Các phương pháp điều trị mới như điều trị sinh học và cải tiến các biện pháp hiện nay đang được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng.
Đối với ung thư dạ dày giai đoạn di căn cơ hội chữa khỏi là gần như không có nên mục tiêu của điều trị của giai đoạn này là giúp kéo dài thời gian sống và nâng cao chất lượng cuộc sống (giúp bệnh nhân giảm đau đớn, sống lạc quan và thoải mái hơn).
Có hai phương pháp có thể được sử dụng đó là hóa trị và điều trị trúng đích. Hóa trị giúp tiêu diệt các tế bào ung thư, đặc biệt là trường hợp di căn vì đây là biện pháp điều trị toàn thân. Điều trị trúng đích được áp dụng với những trường hợp giai đoạn nặng kết hợp với hóa trị để tăng hiệu quả cho mục tiêu điều trị và chỉ áp dụng cho những trường hợp ung thư có tế bào khối u là HER2.
Việc lựa chọn phương pháp điều trị ung thư dạ dày nào còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố như sức khỏe người bệnh, tình trạng cụ thể của bệnh, mức độ di căn…vv
Nếu được điều trị tích cực, thời gian sống của người bệnh ung thư dạ dày luôn luôn có cơ hội được kéo dài hơn. Thực tế cho thấy, có rất nhiều bệnh nhân đáp ứng điều trị tốt có thể sống hơn 5 năm
Đối với ung thư dạ dày giai đoạn di căn cơ hội chữa khỏi là gần như không có nên mục tiêu của điều trị của giai đoạn này là giúp kéo dài thời gian sống và nâng cao chất lượng cuộc sống (giúp bệnh nhân giảm đau đớn, sống lạc quan và thoải mái hơn).
Có hai phương pháp có thể được sử dụng đó là hóa trị và điều trị trúng đích. Hóa trị giúp tiêu diệt các tế bào ung thư, đặc biệt là trường hợp di căn vì đây là biện pháp điều trị toàn thân. Điều trị trúng đích được áp dụng với những trường hợp giai đoạn nặng kết hợp với hóa trị để tăng hiệu quả cho mục tiêu điều trị và chỉ áp dụng cho những trường hợp ung thư có tế bào khối u là HER2.
Việc lựa chọn phương pháp điều trị ung thư dạ dày nào còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố như sức khỏe người bệnh, tình trạng cụ thể của bệnh, mức độ di căn…vv
Nếu được điều trị tích cực, thời gian sống của người bệnh ung thư dạ dày luôn luôn có cơ hội được kéo dài hơn. Thực tế cho thấy, có rất nhiều bệnh nhân đáp ứng điều trị tốt có thể sống hơn 5 năm
Sau điều trị ung thư dạ dày
Ung thư dạ dày cách chăm sóc sau điều trị như thế nào? những việc cần tránh? các loại thực phẩm nào cần chú ý?
1. Chế độ ăn uống
Những ngày đầu sau phẫu thuật do chưa có nhu động ruột nên người bệnh được nuôi dưỡng bằng dịch truyền. Tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý và phương pháp phẫu thuật mà người bệnh sẽ được chỉ định cho ăn theo đường nào và khi nào thì có thể tiến hành ăn được. Trong những ngày đầu được ăn, bệnh nhân cần ăn những thức ăn dễ tiêu hóa, mềm và loãng như cháo, súp, canh… sau đó có mức độ đặc dần. Sau khi ăn bệnh nhân cần được theo dõi các hiện tượng như khó tiêu, ợ hơi, trướng bụng. Người nhà cần báo ngay cho bác sĩ khi xuất hiện những biểu hiện bất thường này.
Lưu ý người bị ung thư dạ dày sau phẫu thuật cần tránh ăn các thức ăn cay, nóng và có chứa axit. Ngoài ra, không được sử dụng bia rượu, thuốc lá và một số chất kích thích khác có hại cho dạ dày.
Thời gian đầu sau phẫu thuật, bệnh nhân nên ăn các loại thức ăn lỏng dễ tiêu hóa.
2. Chế độ nghỉ ngơi
Bệnh nhân sau phẫu thuật điều trị ung thư dạ dày cần có chế độ nghỉ ngơi thích hợp, tránh hoạt động mạnh và lao động quá sức. Trong 1 tuần đầu sau phẫu thuật người bệnh nên nằm ngỉ ngơi và hạn chế đi lại.
3. Theo dõi các biến chứng
Những biến chứng có thể xuất hiện sau khi phẫu thuật ung thư dạ dày là xuất huyết dạ dày, nhiễm trùng vết mổ, đầy hơi, trướng bụng.. Người bệnh cần báo ngay cho bác sĩ về các biểu hiện bất thường để có phương pháp khắc phục kịp thời, tránh những biến chứng đáng tiếc có thể xảy ra. Ngoài ra, người bệnh cần vệ sinh vết mổ thường xuyên để tránh viêm nhiễm.
Sau khi phẫu thuật điều trị ung thư dạ dày, bệnh nhân nên ở lại bệnh viện viện trong khoảng từ 6-8 ngày để được theo dõi và điều trị tốt nhất. Trước khi ra viện, người nhà sẽ được hướng dẫn cụ thể về quy trình chăm sóc bệnh nhân hậu phẫu, hướng dẫn cách uống thuốc và xử lý các biến chứng có thể xảy ra.
Xem thêm ung thư thanh quản tại đây: http://benhvienungbuouhungviet.vn/tim-hieu-benh-ung-thu/ung-thu-thanh-quan.aspx
Thứ Hai, 12 tháng 1, 2015
Ung thư buồng trứng chữa khỏi không
Ung thư buồng trứng chữa khỏi không? sau khi điều trị có cần chú ý việc gì không? có cần tránh những gì không?
Một số dấu hiệu của bệnh ung thư buồng trứng có thể bao gồm:
- Đau lưng, mỏi cổ, đau vùng bụng dưới
- Kém ăn, cơ thể mệt mỏi
- Đi tiểu thường xuyên (bị tiểu són, khó tiểu)
- Bị các rối loạn tiêu hóa: trướng bụng, đầy hơi, ăn không tiêu, táo bón, tiêu chảy
- Giảm cân đột ngột
- Chảy máu âm đạo bất thường
Với các triệu chứng trên của bạn, chưa thể kết luận chắc chắn là bạn bị ung thư buồng trứng hay không vì có một số bệnh về đường tiêu hóa, phụ sản cũng có triệu chứng tương tự. Để có thể biết được chính xác nguyên nhân của các triệu chứng trên, bạn nên đến bệnh viện khám càng sớm càng tốt.
Theo nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học và từ thống kê thực tế thì tuổi tác là một trong những yếu tố làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng. Khả năng phát sinh ung thư buồng trứng tăng theo độ tuổi của người phụ nữ. Hầu hết các trường hợp ung thư buồng trứng được phát hiện đều là các phụ nữ đã mãn kinh, có độ tuổi ngoài 50. Nguy cơ cao nhất là ở độ tuổi 60. Tuy nhiên, bệnh vẫn có thể xảy ra ở những phụ nữ trẻ hơn.
Khả năng điều trị ung thư buồng trứng còn tùy thuộc vào việc bệnh được phát hiện ở giai đoạn nào. Khoảng 80 – 90% các trường hợp mắc ung thư buồng trứng được chữa khỏi nếu bệnh còn ở các giai đoạn đầu. Càng ở các giai đoạn nặng thì khả năng chữa khỏi bệnh càng thấp và việc điều trị sẽ gặp nhiều khó khăn.
Bạn nên đi tầm soát ung thư buồng trứng 1 năm 1 lần (hoặc 6 tháng 1 lần với những người có nguy cơ cao) để có thể sớm phát hiện bệnh và có phương án điều trị kịp thời.
Một số dấu hiệu của bệnh ung thư buồng trứng có thể bao gồm:
- Đau lưng, mỏi cổ, đau vùng bụng dưới
- Kém ăn, cơ thể mệt mỏi
- Đi tiểu thường xuyên (bị tiểu són, khó tiểu)
- Bị các rối loạn tiêu hóa: trướng bụng, đầy hơi, ăn không tiêu, táo bón, tiêu chảy
- Giảm cân đột ngột
- Chảy máu âm đạo bất thường
Với các triệu chứng trên của bạn, chưa thể kết luận chắc chắn là bạn bị ung thư buồng trứng hay không vì có một số bệnh về đường tiêu hóa, phụ sản cũng có triệu chứng tương tự. Để có thể biết được chính xác nguyên nhân của các triệu chứng trên, bạn nên đến bệnh viện khám càng sớm càng tốt.
Theo nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học và từ thống kê thực tế thì tuổi tác là một trong những yếu tố làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng. Khả năng phát sinh ung thư buồng trứng tăng theo độ tuổi của người phụ nữ. Hầu hết các trường hợp ung thư buồng trứng được phát hiện đều là các phụ nữ đã mãn kinh, có độ tuổi ngoài 50. Nguy cơ cao nhất là ở độ tuổi 60. Tuy nhiên, bệnh vẫn có thể xảy ra ở những phụ nữ trẻ hơn.
Khả năng điều trị ung thư buồng trứng còn tùy thuộc vào việc bệnh được phát hiện ở giai đoạn nào. Khoảng 80 – 90% các trường hợp mắc ung thư buồng trứng được chữa khỏi nếu bệnh còn ở các giai đoạn đầu. Càng ở các giai đoạn nặng thì khả năng chữa khỏi bệnh càng thấp và việc điều trị sẽ gặp nhiều khó khăn.
Bạn nên đi tầm soát ung thư buồng trứng 1 năm 1 lần (hoặc 6 tháng 1 lần với những người có nguy cơ cao) để có thể sớm phát hiện bệnh và có phương án điều trị kịp thời.
Ung thư buồng trứng có tái phát không
Ung thư buồng trứng có tái phát không? Bài viết này sẽ giải thích được câu hỏi thắc mắc của người nhà, và bệnh nhân. Đa số các bệnh ung thư đều có tỷ lệ tái phát sau 2 – 5 năm điều trị khá cao. Ung thư buồng trứng cũng không nằm ngoài khả năng đó. Vậy nên việc chăm sóc sau điều trị cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe và giảm khả năng tái phát của ung thư.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)