Thông tin cần thiết cho cuộc sống: tháng 1 2015

Thứ Năm, 29 tháng 1, 2015

Ứng dụng kỹ thuật xạ trị điều biến liều trong điều trị ung thư thực quản

Tại trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu bệnh viện - Bạch Mai đã triển khai ứng dụng xạ trị cho hàng nghìn bệnh nhân ung thư trong đó hơn 100 bệnh nhân ung thư thực quản. Đặc biệt kỹ thuật xạ trị điều biến liều IMRT lần đầu tiên được triển khai và ứng dụng thành công tại Việt Nam để xạ trị cho nhiều loại ung thư trong đó có bệnh ung thư thực quản.
Đây là kỹ thuật xạ trị tiên tiến hiện đang được sử dụng rộng rãi tại các nước phát triển châu Âu hay châu Mỹ, nó cho phép người thầy thuốc hướng các chùm tia bức xạ một cách chính xác và nhiều nhất vào khối u, trong khi đó các cơ quan cần bảo vệ và các cơ quan lành chung quanh lại nhận liều bức xạ ít nhất và được bảo vệ tối ưu nhất. Việc sử dụng tia xạ để điều trị đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử y học. Cùng với lợi ích điều trị thì các tác dụng ngoại ý của tia xạ lên các mô lành cũng là một vấn đề nan giải cho các nhà lâm sàng.
Những bệnh nhân được xạ trị có thể được kéo dài thêm nhưng chất lượng cuộc sống thì có thể bị giảm đi do các tác dụng không mong muốn của tia xạ. Kỹ thuật IMRT ra đời là góp phần giải quyết được khó khăn cho vấn đề này.

Đối với ung thư thực quản hay các khối u ác tính ở vùng trung thất... thường có những khó khăn trong việc xạ trị vì nhiều cơ quan dễ bị ảnh hưởng bởi bức xạ khi tiến hành xạ trị. Nhiều biến chứng có thể xảy ra vì rất khó tránh các cơ quan lân cận nếu chúng ta sử dụng các kỹ huật xạ trị kinh điển như máy xạ trị Co-60, máy xạ trị gia tốc tuyến tính (LINAC) với kỹ thuật 3D. Do vậy kỹ thuật xạ trị điều biến lièu (IMRT) là một lựa chọn tối ưu cho nhiều bệnh nhân ung thư thực quản.
Từ tháng 9 năm 2008 đến tháng 10 năm 2009 40 bệnh nhân ung thư thực quản bằng phương pháp điều trị ung thư thực quản bằng xạ trị điều biến liều IMRT cho thấy : tuổi thấp nhất 24, tuổi cao nhất 87, tuổi trung bình 56,2. tỷ lệ nam/nữ 3/1. Triệu chứng hay gặp là nuốt nghẹn 86%, sút cân 92%, 6% bệnh nhân biểu hiện khó thở do khối u xâm lấn, chèn ép khí quản. di căn hạch 43%, di căn phổi 12%, di căn xương 8%, soi thực quản phát hiện 56% khối u ở thực quản ngực, 36% thực quản cổ, 8% ở thực quản bụng. Hay gặp nhất là ung thư biểu mô vảy 82%, ung thư biểu mô tuyến 18%. 80% ung thư dạng sùi, 14% dạng loét, 6% khối u dạng thâm nhiễm. Trong 40 trường hợp đến với chúng tôi đều ở giai đoạn III, IV. 24% xạ trị tiền phẫu sau đó phẫu thuật, 76% xạ trị triệt căn kết hợp với hoá chất bổ trợ. Đánh giá kết quả sau xạ trị điều biến liều IMRT : 92% bệnh nhân nuốt trở lại bình thường, 8% phải mở thông dạ dày, 70% u đáp ứng hoàn toàn, 24% u đáp ứng 1 phần, 6% khối u không đáp ứng. 68% hạch tan hết sau xạ, 28% hạch còn lại xơ cứng, 4% hạch vẫn tiên triển to lên gây chèn ép. Không gặp trường hợp nào rò thực quản khí quản sau xạ, không có trường hợp nào viêm da sau tia.
Tóm lại ung thư thực quản là bệnh lý thường gặp, bệnh nhân đến viện chủ yếu nuốt nghẹn, khi bệnh đã ở giai đoạn muộn. Bệnh đáp ứng tương đối tốt với hoá xạ trị đồng thời, đặc biệt xạ trị điều biến liều IMRT đã mang lại hiệu quả điều trị, ít biến chứng, cải thiện tốt chất lượng sống, tăng thời gian sống thêm cho bệnh nhân. Các chẩn đoán ung thư thực quản sớm với các cách mà bác sĩ thường sử dụng

Vàng da có thể là do biểu hiện ung thư gan sớm cần xem xét

Những dấu hiệu và biểu hiện ung thư gan được cảnh báo: Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh ung thư gan, nếu chúng ta không để ý và có các biện pháp phòng ngừa bệnh hiệu quả thì có thể mắc bệnh bất cứ lúc nào.
Giảm cân không rõ lý do
Mất cảm giác ngon miệng
Cảm thấy nhanh chóng no bụng mặc dù chỉ ăn một lượng nhỏ
Buồn nôn hoặc ói mửa
Gan to, có cảm giác như một khối ở phía dưới xương sườn bên phải
Lá lách mở rộng như một khối phía dưới xương sườn bên trái
Đau ở vùng bụng hoặc gần xương bả vai bên phải
Sưng hoặc tràn dịch trong ổ bụng
Ngứa

Các triệu chứng cảnh báo gây ung thư gan mà bạn cần xem

Các dấu hiệu và triệu chứng ung thư gan lâm sàng, thường không xuất hiện cho đến khi bệnh ở giai đoạn muộn. Khi bạn đến khám ở giai đoạn sớm việc điều trị được cải thiện rất nhiều. Dưới đây là các dấu hiệu và triệu chứng giúp bạn có thể phát hiện sớm bệnh ung thư gan để có thể điều trị sớm nhất và đạt kết quả cao.

Cần chú ý những triệu chứng ung thư đại trực tràng

Ung thư đại trực tràng là bệnh khởi phát từ đoạn cuối của ống tiêu hóa – ruột già. Đây được coi là một căn bệnh nguy hiểm đe dọa trực tiếp đến sức khỏe con người chính vì vậy khi cơ thể xuất hiện những triệu chứng ung thư đại trực tràng sau tuyệt đối không thể bỏ qua:
1. Hiện tượng ợ hơi, chướng bụng
Đây là biểu hiện đầu tiên mà người bệnh dễ nhận biết nhất của bệnh ung thư đại trực tràng. Người bệnh thường xuyên trong trạng thái bụng chướng to, ợ hơi, khó tiêu. Nguyên nhân có thể do căng thẳng, áp lực công việc, hoặc do rối loạn hệ vi sinh đường ruột…. Những biểu hiện trên có thể báo hiệu bạn có thể mắc các bệnh về đường tiêu hóa như ung thư dạ dày, viêm loét dạ dày hay ung thư đại trực tràng.

Thứ Hai, 26 tháng 1, 2015

Mẹo vặt cắt giữ rau củ được tươi hơn

Việc muốn tiết kiệm được rau củ
Bạn mua một chiếc túi khổng lồ xanh với những ý định tốt nhất để làm một ly sinh tố bổ dưỡng vào mỗi buổi sáng, nhưng qua ngày hai, ngọn lửa dưới nỗi ám ảnh một cốc sinh tố của bạn bắt đầu xì hơi nhanh chóng. Và một khi bạn cuối cùng đã đi đến kéo ra một vài ngày sau đó chứa đó, trái tim của bạn chìm một chút một khi bạn tìm thấy thêm một túi héo, rau bina nhầy nhụa.

Thứ Sáu, 23 tháng 1, 2015

lợi ích từ việc tập Headstand

Có Nhiều lợi ích cho Headstand (Sirsasana II) bao gồm (nhưng tất nhiên, không giới hạn) kích thích hệ thần kinh và cho sàn nhà nghỉ ngơi nhiều xứng đáng từ bàn chân của chúng tôi. Đại sứ 4 phía tây, Carolyn Anne Budgell, flips thế giới của chúng tôi lộn ngược cho một cái nhìn mới về Headstand với năm bước để làm chủ các tư thế.
1. Sử dụng một tấm thảm dính (tăng gấp đôi, nếu bạn muốn thêm đệm). Trên tay và đầu gối của bạn, mang lại đỉnh đầu của bạn xuống đất. Với lòng bàn tay của bạn bằng phẳng và gần đầu của bạn, mang lại bàn tay của bạn đi từ khuôn mặt của bạn - điều này Tạo ra các 'chân' giữa đầu và tay. Cánh tay của bạn bây giờ có nên được vuông góc với mặt đất. Nâng đầu gối lên và đi đôi chân trong. Hãy ở lại đây cho 5-20 hơi thở.

2. Khi bàn chân của bạn đang ở càng gần càng tốt (cơ bản bum của bạn được xếp trên đỉnh đầu và vai), thử Đưa từng đầu gối, một tại một thời gian, phần còn lại trên đỉnh của tam đầu của bạn (gấu bông Headstand). Hãy ở lại đây cho 5-20 hơi thở.

3. Trong gấu Headstand, tham gia vào bụng của bạn và thả nổi đầu gối ra triceps của bạn, mang lại cho đầu gối của bạn để liên lạc và giữ cho đôi chân của bạn bị cong, với gót chân của bạn gần mông. Hãy ở lại đây cho 5-20 hơi thở.

4. Với đầu gối của bạn và ngón chân cái chạm vào, cuộn chân của bạn bị cong từ từ hướng lên trên, cho đến khi đầu gối của bạn đang tăng lên trần. Đi qua tất cả các đề tài chuyển động chậm Yêu cầu sức mạnh cốt lõi hấp dẫn. Ở 5-20 hơi thở.

Thứ Năm, 22 tháng 1, 2015

Tập thể dục giảm nguy cơ mắc bệnh về tim mạch

Tập thể dục giảm nguy cơ mắc bệnh về tim mạch
Không có lời bào chữa cho bỏ qua này Get Fit 2015 thách thức tập luyện; nó chỉ có 20 phút, và nó đòi hỏi không có thiết bị, do đó, không có vấn đề mà bạn đang có, bạn có thể phù hợp trong một phiên mồ hôi. Nhanh chóng và hiệu quả, tập luyện này là tất cả với tim không cần chạy. Vâng, các bạn có thể làm điều đó trong phòng khách của bạn. Vì vậy, tìm hiểu các di chuyển bên dưới, và có được nó.



Hướng: Thực hiện mỗi bài tập trong một phút (hoặc càng nhiều reps trong mỗi bài tập như bạn có thể trong 60 giây, thời gian tách ra khi cần thiết). Người mới bắt đầu, nhằm mục đích để làm việc trong 30 giây và nghỉ ngơi trong 30 giây. Nghỉ ngơi trong hai phút giữa mỗi bộ 10 phút. Nguội với 3-5 phút kéo dài.
Như một 20-một cái gì đó đang sống trong một thành phố lớn, ép trong một buổi tập luyện là khó khăn. Một số ngày nó cảm thấy như tôi phải chọn giữa đánh phòng tập thể dục hoặc nhóm để giờ hạnh phúc - nhưng tôi muốn cả hai! Vì vậy, mặc dù tôi chắc chắn không phải là một người của buổi sáng, tôi bắt tay vào một nhiệm vụ để làm chủ tập thể dục buổi sáng. Nhưng có một vấn đề chỉ là ít. 

Ung thư gan có gây đau cho người bệnh không

Đau đớn khi mắc Bệnh ung thư gan có gây đau cho người bệnh không gây đau đớn nhiều không? Đó là câu hỏi được nhiều người bệnh kẻ cả những người quan tâm đến, UTG có gây đau không tùy thuộc vào sức khỏe, giai đoạn mắc bệnh, cơ địa của người bệnh. Dưới đây là những cách làm giảm cảm giác đau đớn của bệnh nhân.

Những người bị bệnh ung thư gan thường cảm thấy đau, đặc biệt là ở vùng bụng trên bên phải của họ.
Đau do ung thư gan có thể do sự phát triển của khối u hoặc một số nguyên nhân khác bao gồm:
Gan sưng to gây chèn ép lên dây thần kinh dưới cơ hoành. Các dây thần kinh này kết nối với dây thần kinh ở vai phải gây đau ở khu vực đó.
Tác dụng phụ của các phương pháp điều trị có thể khiến người bệnh đau đớn, khó chịu. Tình trạng này thường xảy ra ở những người được điều trị ung thư gan bằng phẫu thuật . Một số trường hợp sẽ cảm thấy buồn nôn và mệt mỏi do ảnh hưởng của các loại thuốc kháng ung thư.
Các bác sĩ cân nhắc lựa chọn phương pháp giảm đau khác nhau trên cơ sở tình hình thực tế của bệnh nhân.
Giảm đau bằng thuốc
Trong trường hợp người bệnh cảm thấy quá đau và khó chịu, họ có thể được điều trị bằng một số loại thuốc giảm đau.
Thuốc giảm đau có tác dụng giảm đau nhanh, mạnh và kéo dài, tuy nhiên đa phần chúng đều có tác dụng phụ nguy hiểm, bởi vậy khi dùng thuốc kéo dài cần giám sát chặt chẽ các tác dụng phụ nàu.
Thuốc giảm đau gây nghiện- loại thuốc giảm đau mạnh theo cơ chế trung ương, thường được áp dụng trong điều trị đau do ung thư.
Gây tê
Trong một số trường hợp, các bác sĩ có thể tiêm thuốc tê tại chỗ hoặc gần dây thần kinh ở bụng nhằm giảm đau do ung thư gan.
Liệu pháp thay thế
Nhiều nghiên cứu cho biết các liệu pháp thay thế có thể giúp giảm đau do ung thư gan, đặc biệt là ở giai đoạn cuối của bệnh.
Giảm đau bằng xạ trị
Xạ trị có thể thu nhỏ các khối u gan và hạn chế các cơn đau cho người bệnh. Xạ trị tại chỗ được sử dụng để làm giảm đau xương nếu ung thư đã di căn tới xương. Tuy nhiên nếu bị đau xương ở nhiều khu vực, người bệnh có thể sẽ được điều trị bằng thuốc giảm đau thay cho xạ trị.
Các liệu pháp thay thế điều trị đau do ung thư gan được sử dụng phổ biến hiện nay bao gồm:
Châm cứu
Bấm huyệt
Kỹ thuật thư giãn: nghe nhạc nhẹ nhàng, thiền định có thể khiến người bệnh cảm thấy thoải mái hơn. Một số bệnh nhân cho biết massage cũng làm giảm bớt cơn đau do ung thư gan.
Xem các biểu hiệu ung thư gan sớm để được kiểm tra chính xác nhất.

Bài tập kegel giúp bạn tự tịn hơn

Bài tập kegel giúp bạn tự tịn hơn:
Tạo thành hình tròn:

Nằm ngửa với bàn chân của bạn hip-chiều rộng ra và tay của bạn thẳng và nghỉ ngơi trên sàn nhà bên cạnh bạn. Nâng hông của bạn lên khỏi sàn, giữ vai rộng và trên mặt đất để tạo thành cầu đặt ra. Sau đó, làm cho vòng tròn với hông của bạn để tạo thành con số 8. Hạ mình bằng cách làm chậm lăn cột sống xuống sàn. Lặp lại. Làm 2-3 bộ tám lần lặp lại.

chân nâng
Nằm ngửa, hai chân thẳng và cùng nhau và tay kẹp dưới phía sau của bạn. Nâng chân hai chân ra khỏi sàn, tạm dừng, và sau đó nhấc chân của bạn cho đến khi chúng tạo thành một góc vuông với hông của bạn. Giữ, và sau đó từ từ hạ chân xuống sàn. Lặp lại. Làm 2-3 bộ 10 lần lặp lại.
có bốn chân

Nhận được trên tay và đầu gối. Giữ cổ tay của bạn trực tiếp dưới vai và đầu gối của bạn ngay dưới hông của bạn. Mở rộng cánh tay trái và chân phải của bạn thẳng ra đồng thời. Mang cả chân tay lại vị trí bắt đầu. Sau đó mở rộng cánh tay trái và chân phải của bạn thẳng ra ngoài. Tiếp tục xen kẽ tay và chân trong khi vẫn giữ các cơ bụng của bạn chặt chẽ và cố gắng không để di chuyển thân mình. Làm hai bộ 10-12 reps mỗi bên.
ngồi xổm

Đứng với chân rộng hơn so với hip-width ngoài. Uốn cong đầu gối của bạn và ngồi xổm xuống như thể bạn đang ngồi trong một chiếc ghế, cho đến khi đùi song song với sàn nhà. Giữ cơ bụng của bạn chặt chẽ và thân của bạn càng thẳng càng tốt mà không gây căng thẳng trên lưng của bạn. Hãy chắc chắn rằng đầu gối của bạn không bắn qua ngón chân của bạn. Đứng lên để trở về vị trí bắt đầu. Lặp lại. Làm 2-3 bộ 12 reps.

Thứ Tư, 21 tháng 1, 2015

Ung thư đại trực tràng có biểu hiện nôn mửa

Triệu chứng gì cảnh báo ung thư đại trực tràng?
Bạn cũng có thể nhận thấy các triệu chứng khác như căng tức, đau nhức, cục và ngứa xung quanh hậu môn. Những thường có thể được gây ra bởi búi trĩ trong bệnh trĩ , nhưng điều này cũng là một trong những dấu hiệu mang tính chất chỉ điểm như “lá cờ đỏ” cần được kiểm tra xét nghiệm, vì vậy nó là triệu chứng rất quan trọng để cung cấp cho bác sĩ. Buồn nôn và mửa thì là triệu chứng của một căn bệnh nghiêm trọng hơn, chẳng hạn như ung thư đại tràng. Thông thường thì buồn nôn và ói mửa có thể xảy ra vì nhiều lý do như say xe, ốm nghén, đau bụng kinh, rối loạn hô hấp hoặc gặp vấn đề về tiêu hóa.
Với những người chỉ bị buồn nôn, ói mửa và không xuất hiện thêm các triệu chứng khác, nhìn chung không phải là dấu hiệu của bệnh ung thư. Vì có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng buồn nôn và ói mửa. Nhưng nếu một người bị buồn nôn, ói mửa kèm theo đau và táo bón thì đó có thể là dấu hiệu cảnh báo ung thư đại tràng.
Triệu chứng buồn nôn và ói mửa của ung thư đại tràng xảy ra khi khối u gây tắc nghẽn đường ruột. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng tắc nghẽn, các chất rắn, chất dịch hoặc khí sẽ bị chặn lại ở đại tràng. Từ đó dẫn tới co thắt dạ dày, táo bón, buồn nôn và ói mửa ở người bệnh.
Nếu một người bị buồn nôn, ói mửa kèm theo đau và táo bón thì đó có thể là dấu hiệu cảnh báo ung thư đại tràng.
Do đó những người thường xuyên cảm thấy buồn nôn và ói mửa cần tới ngay các cơ sở chuyên khoa để kiểm tra và xác định nguy nhân gây ra tình trạng này.
Bên cạnh đó những cơn buồn nôn, ói mửa nghiêm trọng có thể khiến người bệnh nhanh chóng rơi vào tình trạng mất cân bằng nước và điện giải. Cần tới ngay bệnh viện để kiểm tra và điều trị kịp thời nếu như có những chẩn đoán ung thư đại trực tràng:
Đã bị nôn mửa trong hơn 24 giờ.
Tình trạng nôn mửa xảy ra thường xuyên.
Có máu hoặc mật (chất lỏng màu xanh) lẫn chất nôn.
Đau bụng dữ dội, đau đầu hoặc mỏi cứng cổ.
Có dấu hiệu mất nước như cảm thấy khát, giảm độ đàn hồi da, khô miệng, mắt trũng, khóc không có nước mắt, đi tiểu thường xuyên và nước tiểu vàng đậm.
Xem thêm: http://benhvienungbuouhungviet.vn/tim-hieu-benh-ung-thu/ung-thu-dai-truc-trang/dieu-tri-ung-thu-dai-truc-trang.aspx

Thứ Hai, 19 tháng 1, 2015

Chẩn đoán ung thư bàng quang bằng nước tiểu

Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nghi ngờ bạn có thể bị ung thư bàng quang, bác sĩ của bạn sẽ muốn có một lịch sử y tế toàn diện để kiểm tra các yếu tố nguy cơ và để tìm hiểu thêm về các triệu chứng của bạn.
Một kỳ thi vật lý cung cấp các thông tin khác về các dấu hiệu có thể có của bệnh ung thư bàng quang và các vấn đề sức khỏe khác. Các bác sĩ có thể kiểm tra trực tràng và âm đạo (ở phụ nữ) để cảm thấy một khối u bàng quang, xác định kích thước của nó, và để xem và làm thế nào đến nay nó đã lan rộng.
Nếu kết quả của kỳ thi là bất thường, bác sĩ của bạn có lẽ sẽ làm các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm như phân tích nước tiểu (xem "có thể bàng quang ung thư được phát hiện sớm?") Và có thể giới thiệu bạn đến một bác sĩ tiết niệu (một bác sĩ chuyên về bệnh của hệ tiết niệu và hệ thống sinh sản nam giới) thêm xét nghiệm và điều trị.
Chẩn đoán ung thư bàng quang bằng các xét nghiệm
Nước tiểu tế bào học
Đối với thử nghiệm này, một mẫu nước tiểu được quan sát dưới kính hiển vi để xem nó có chứa ung thư hay tiền ung thư bất kỳ tế bào. Tế bào học cũng được thực hiện trên bất kỳ rửa bàng quang thực hiện khi soi bàng quang đã được thực hiện. Tế bào học có thể giúp tìm thấy một số bệnh ung thư, nhưng phương pháp này không phải là hoàn hảo. Không tìm ung thư trong bài kiểm tra này không có nghĩa là bạn là ung thư miễn phí.
văn hóa nước tiểu
Nếu bạn đang có các triệu chứng tiết niệu, xét nghiệm này có thể được thực hiện để xem nếu bị nhiễm trùng (chứ không phải là ung thư) là nguyên nhân. Nhiễm trùng và ung thư bàng quang có thể gây ra các triệu chứng tương tự. Đối với một nền văn hóa nước tiểu, một mẫu nước tiểu được đưa vào một món ăn trong phòng thí nghiệm để cho phép bất kỳ vi khuẩn có mặt để phát triển. Nó có thể mất thời gian cho các vi khuẩn phát triển, do đó, nó có thể mất một vài ngày để có được các kết quả của thử nghiệm này.
Xem thêm các phương pháp dieu tri ung thu bang quang với những phương pháp hiện đại, máy móc tốt, bác sĩ giỏi, áp dụng các phương pháp tiên tiến nhất trong y học

Chẩn đoán ung thư âm đạo có kết quả chính xác



Nếu một người phụ nữ có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng của ung thư âm đạo, cô nên đi khám bác sĩ. Nếu xét nghiệm Pap phát hiện các tế bào bất thường, hoặc nếu kết quả kiểm tra xương chậu là không bình thường, kiểm tra nhiều hơn sẽ là cần thiết. Điều này có thể có nghĩa là giới thiệu đến một bác sĩ phụ khoa:Âm đạo ra máu bất thường
Bệnh nhân bị xuất huyết thường xảy ra sau khi giao hợp hoặc sau khi mãn kinh. Đây là triệu chứng chính của ung thư âm đạo. Do đó, phụ nữ khi chảy máu âm đạo bất thường , nên đến bệnh viện để khám phụ khoa, tầm soát khả năng ung thư âm đạo.
Âm đạo tiết dịch bất thường
Tiết dịch âm đạo bất thường chủ yếu liên quan đến hoại tử khối u và nhiễm trùng. Dịch tiết ra có thể là chất lỏng, đôi khi cũng đặc sệt hoặc trong dịch kèm máu . Lúc này nên tiến hành xét nghiệm Pap để tiến hành tầm soát bệnh tình sớm hơn.
Triệu chứng chèn ép
Vào giai đoạn cuối khối u sẽ chèn ép lên các cơ quan xung quanh, sẽ xuất hiện triệu chứng tương ứng đè nén . Chẳng hạn như khi chèn ép lên bàng quang, niệu đạo, có thể có xảy ra tình trạng tiểu gắt , đi tiểu thường xuyên, tiểu ra máu còn khi chèn ép lên trực tràng, có thể gây ra đại tiện khó khăn hoặc xuất hiện triệu chứng đi cầu ra máu nếu đã ở giai đoạn cuối.
Các triệu chứng khác
Khi ung thư âm hộ bị di căn lên các bộ phận khác sẽ có những biểu hiện tương ứng, chẵng hạn như di căn đến phổi có thể sẽ bị ho ra máu, di căn hạch có thể sờ thấy bề ngoài hạch sưng to…
Hiện nay, với kỹ thuật tầm soát ung thư hiện đại, bệnh nhân nên đi khám để được chẩn đoán và có phương pháp điều trị phù hợp nhằm đạt được hiệu quả tối ưu nhất.
Chẩn đoán ung thư âm đạo:
Chụp cắt lớp phát xạ positron
Chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) sử dụng glucose (một dạng đường) có chứa một nguyên tử phóng xạ ở mức độ thấp. Do các tế bào ung thư sử dụng glucose ở một tỷ lệ cao hơn so với các tế bào bình thường, chúng hấp thụ của đường phóng xạ. Các khu vực của phóng xạ được phát hiện với thử nghiệm này.
Bạn sẽ được tiêm glucose đặc biệt, và sau đó khoảng một giờ sau đó bạn sẽ được chuyển vào một bảng trong các máy quét PET. Bạn nằm trên bàn trong khoảng 30 phút trong khi một máy ảnh đặc biệt tạo ra một hình ảnh của khu vực phóng xạ trong cơ thể. Các hình ảnh không được mịn chi tiết như một CT hoặc MRI quét, nhưng nó cung cấp thông tin hữu ích về cơ thể của bạn.

Xét nghiệm này có thể hữu ích cho việc tìm kiếm các bộ sưu tập của các tế bào ung thư, và nhìn thấy nếu ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết. PET scan cũng rất hữu ích khi bác sĩ cho rằng bệnh ung thư đã lan rộng, nhưng không biết ở đâu (mặc dù họ không phải là hữu ích cho việc tìm kiếm ung thư lây lan trong não). PET scan có thể được sử dụng thay cho x-quang khác nhau vì họ quét toàn bộ cơ thể của bạn. Thông thường, một máy tính mà kết hợp một máy quét PET và một máy quét CT (gọi là PET / CT) được sử dụng, trong đó cung cấp thêm thông tin về lĩnh vực ung thư và ung thư lây lan.
PET scan không thường xuyên được sử dụng ở những bệnh nhân bị ung thư âm đạo sớm, nhưng họ có thể hữu ích trong việc tìm kiếm các khu vực của bệnh ung thư lây lan.
Xem thêm cách dieu tri ung thu am dao mới nhất hiện nay? Kết quả như thế nào? việc điều trị có ảnh hưởng gì không?

Phương pháp chẩn đoán ung thư thực quản

Ung thư thực quản là loại bệnh lý ác tính có tiên lượng bệnh xấu và đứng hàng thứ tư sau các ung thư tiêu hóa Giai đoạn sớm có thể không có triệu chứng gì. Khi bệnh đã phát triển, có thể có những dấu hiệu như sau:
- Lúc đầu sẽ có cảm giác khó nuốt với thức ăn đặc, sau khó nuốt với thức ăn lỏng, cuối cùng uống nước cũng nghẹn.
- Có thể nôn, dịch nôn có thể lạc vào đường thở gây hiện tượng viêm đường hô hấp kéo dài, trội lên từng đợt, có thể có nôn ra máu.
- Ọ nóng, đau họng, đau sau xương ức, đau lưng hoặc đau 2 xương bả vai.
- Khan tiếng không khó sau hai tuần.
- Sút cân.
Trước tiên, để chẩn đoán ung thư thực quản, bác sỹ sẽ cần tìm hiểm bệnh và khàm lâm sàng kỳ càng với người bênh. Sau đó thực hiện một số chẩn đoán như sau:


nội soi
Đây là một thử nghiệm quan trọng để chẩn đoán ung thư thực quản. Trong nội soi, bạn đang dùng thuốc an thần (làm buồn ngủ) và sau đó các bác sĩ đi nội soi xuống cổ họng và thực quản và dạ dày. Máy ảnh này được kết nối với một màn hình, cho phép các bác sĩ nhìn thấy bất kỳ khu vực bất thường trong các bức tường của thực quản rõ ràng.
Các bác sĩ có thể sử dụng các dụng cụ đặc biệt thông qua các phạm vi để loại bỏ (sinh thiết) mẫu từ bất kỳ khu vực bất thường. Những mẫu này được gửi đến phòng thí nghiệm để bác sĩ có thể xem xét chúng dưới kính hiển vi để xem nếu họ có bệnh ung thư.
Nếu ung thư thực quản là ngăn chặn việc mở (gọi là lumen) của thực quản, dụng cụ nào đó có thể được sử dụng để giúp mở rộng mở để giúp thực phẩm và chất lỏng vượt qua.
Nội soi có thể cung cấp cho các thông tin quan trọng bác sĩ về kích thước và lây lan của các khối u, có thể được sử dụng để giúp xác định nếu khối u có thể được loại bỏ bằng phẫu thuật.
Dieu tri ung thu thuc quan có phương pháp như thế nào? có hiệu quả không?

Nguyên nhân dẫn đến ung thư thực quản mà bạn nên để ý

Nguyên nhân dẫn đến ung thư thực quản mà bạn nên để ý, Ung thư thực quản loại bệnh lý ác tính có tiên lượng bệnh xấu và đứng hàng thứ tư sau các ung thư tiêu hóa, Nguy cơ mắc bệnh ung thư thực quản được cho là có liên quan đến tuổi tác và giới tính. Tỷ lệ mắc bệnh tăng dần theo độ tuổi và hiếm gặp ở người dưới 40 tuổi. Khoảng 80% bệnh nhân được chẩn đoán bệnh ở độ tuổi 55-85. Nam giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nữ giới với tỷ lệ bệnh ở nam cao gấp 3 – 6 lần nữ theo thống kê ở Việt nam. Các yếu tố nguy cơ cụ thể như sau:
Người trên 40 tuổi là nam giới hoặc uống rượu thường xuyên có nguy cơ cao bị ung thư thực quản, nguy cơ này đặc biệt cao ở những người sử dung cả rượu và thuốc lá.
Thói quen ăn nóng, uống nóng hoặc thức ăn có chứa nitrosamin như mắm, dưa muối. Chế độ ăn ít trái cây và rau quả làm tăng nguy ciw mắc ung thư thực quản
Có các bệnh lý khác tại thực quản như: Viêm dạ dày- thực quản trào ngược axit dạ dày kéo dài, loét hẹp đoạn dưới thực quản, nhiễm HPV…
Trong gia đình có người thân bị ung thư thực quản hoặc người béo phì thì nguy cơ tăng cao hơn.
Mắc một số ung thư khác vùng đầu mặt cổ như khoang miệng, họng miệng và hạ họng – thanh quản.
Ung thư thực quản là bệnh khó chữa, phẫu thuật là phương pháp quan trọng nhất nhưng lại khá phức tạp, để lại nhiều biến chứng, còn các phương pháp khác như hóa trị, xạ trị chỉ có vai trò hỗ trợ. Vì vậy việc khám định kỳ sớm sẽ có cơ hội phát hiện bệnh sớm có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm tỉ lệ tử vong của căn bệnh này.
Bệnh này khi ở giai đoạn sớm không có triệu chứng gì cả, nên việc khám sức khỏe định kỳ sẽ giúp phát hiện bệnh sớm, và các dấu hiệu sớm.

Thứ Sáu, 16 tháng 1, 2015

Ung thư bàng quang có liên quan đến thuốc lá

Bệnh rất hiếm và ít có những triệu chứng ung thư bàng quang, nhưng đàn ông có khả năng mắc cao hơn phụ nữ, vì có liên quan đến thuốc lá,
Dấu hiệu cảnh báo đầu tiên là thường có máu trong nước tiểu (đái máu). Máu có thể thấy ở xét nghiệm nước tiểu, hoặc nước tiểu của bạn có thể xuất hiện màu đỏ đậm hơn bình thường.
- Đau khung chậu
- Đau trong khi đi tiểu
- Đi tiểu thường xuyên hoặc cảm thấy cần đi tiểu mà không kiểm soát được
- Dòng nước tiểu bị chậm lại
Những nguy cơ được liệt kê ra dưới đây:
Hút thuốc
Các chất hóa học gây ung thư trong thuốc lá có thể tập trung trong nước tiểu, làm tổn thương bề mặt của bàng quang. Tổn thương này có thể làm tăng cơ hội cho các đột biến di truyền gây ung thư. Những người hút thuốc có nguy cơ mắc ung thư bàng quang cao gấp đôi những người không hút thuốc. Nguy cơ tăng lên cùng với số lượng điếu thuốc hút trong 1 ngày và số năm mà bạn hút thuốc.
Các chất hóa học công nghiệp
Phơi nhiễm lặp đi lặp lại với các chất hóa học dùng trong sản xuất thuốc nhuộm, cao su, da, dệt và các sản phẩm sơn có thể tăng nguy cơ phát triển ung thư bàng quang nhiều năm sau đó.
Những người hút thuốc làm việc với các chất độc hóa học có nguy cơ ung thư bàng quang đặc biệt cao.
Tuổi thọ
Tuổi càng cao càng có nguy cơ mắc ung thư bàng quang. Trên 90% các trường hợp ung thư bàng quang xảy ra ở người trên 55 tuổi và 50% trường hợp trên 73 tuổi.
Chủng tộc
Người da trắng có nguy cơ mắc ung thư bàng quang gấp hai lần người da đen và người Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha. Người châu Á có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất.
Giới tính
Nam giới có nguy cơ mắc ung thư bàng quang gấp 4 lần nữ giới.
Xem thêm cách chẩn đoán ung thư bàng quang bằng máy móc hiện đại, và cho kết quả chính xác nhất: 
benhvienungbuouhungviet.vn/tim-hieu-benh-ung-thu/ung-thu-bang-quang/ung-thu-bang-quang-yeu-to-nguy-co-dau-hieu-trieu-chung-chan-doan.aspx

Nguy cơ mắc ung thư Sác côm cơ vân trẻ em

Hướng dẫn cho các trung tâm ung thư ở trẻ em và vai trò của họ trong việc điều trị các bệnh nhi ung thư đã được vạch ra bởi Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ. [2] Tại các trung tâm ung thư ở trẻ em, các thử nghiệm lâm sàng có sẵn cho hầu hết các loại ung thư xảy ra ở trẻ em và thanh thiếu niên , và có cơ hội để tham gia vào các thử nghiệm này được cung cấp cho hầu hết bệnh nhân / gia đình. Các thử nghiệm lâm sàng đối với trẻ em và thanh thiếu niên bị bệnh ung thư thường được thiết kế để so sánh điều trị có khả năng tốt hơn với phương pháp điều trị hiện nay được chấp nhận như là tiêu chuẩn. Hầu hết các tiến bộ đạt được trong việc xác định phương pháp điều trị sác côm cơ vân trẻ em, chữa bệnh cho các bệnh ung thư ở trẻ em đã đạt được thông qua các thử nghiệm lâm sàng. Thông tin về các thử nghiệm lâm sàng liên tục có sẵn từ trang Web NCI.

Ung thư trung mô có biểu hiện và cách chẩn đoán

Ung thư trung mô có biểu hiện và cách chẩn đoán

GIST có thể xảy ra bất cứ nơi nào dọc theo đường tiêu hóa, nhưng thường xuyên nhất được tìm thấy trong dạ dày và ruột non. Uỷ ban Hỗn hợp về Ung thư Mỹ (AJCC) Cancer Staging danh sách Manual phân bố gần đúng sau: [7]

Dạ dày (60%).
Ruột non (30%).
Trực tràng (3%).
Colon (1-2%).
Thực quản (<1%).
Mạc nối / mạc treo (hiếm).
phóng to
Vẽ đường tiêu hóa cho thấy thực quản, dạ dày, đại tràng, ruột non, và trực tràng. Một inset lãm mạc nối lớn hơn (một phần của các mô bao quanh dạ dày và các cơ quan khác trong ổ bụng) & # xA.
Khối u mô đệm đường tiêu hóa (GISTs) có thể được tìm thấy ở bất cứ đâu trong hoặc gần đường tiêu hóa.
Ít thường xuyên, GIST có thể phát sinh trong các phụ lục, túi mật, tụy, retroperitoneum, và các mô paravaginal và periprostatic. [8] Khoảng 20% đến 25% của GIST dạ dày và 40% đến 50% của GIST ruột nhỏ là tích cực về mặt lâm sàng. [9 , 10] Người ta ước tính rằng khoảng 10% đến 25% số bệnh nhân có bệnh di căn. [9,11]

Biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân với GIST thay đổi tùy theo vị trí giải phẫu của khối u và kích thước khối u và gây hấn. [12] Các biểu hiện phổ biến nhất của GIST là xuất huyết tiêu hóa, trong đó có thể là cấp tính (melena hoặc nôn ra máu) hoặc mãn tính và kết quả thiếu máu. [10]

Bệnh nhân GIST cũng có thể trình bày với:

Một bụng cấp tính gây ra bởi khối u vỡ.
Tắc nghẽn GI.
Viêm ruột thừa như đau.
Biểu hiện ung thư trung mô lâm sàng khác bao gồm những điều sau đây: [2]

Mệt mỏi.
Chứng khó nuốt.
Cảm giác no.
Tổn thương nhỏ có thể được phát hiện ngẫu nhiên trong quá trình phẫu thuật, nghiên cứu X quang, hoặc nội soi. Lịch sử tự nhiên của các khối u khác nhau và tần số của sự tiến triển đến bệnh có triệu chứng chưa được biết. Có thể có một hồ chứa lớn của khối u GIST nhỏ mà không tiến tới giai đoạn có triệu chứng. Ví dụ, một loạt các khám nghiệm tử thi có hệ thống 98 liên tiếp vào người lớn người chết vì nguyên nhân không liên quan tiết lộ khối u dạ dày ít, dễ nhận biết (1 mm-6 mm) mà mô học đã được chẩn đoán là GIST trong 22,5% các trường hợp. [5] Đủ DNA đã có sẵn để phân tích trong 26 bệnh nhân, để lộ 13 bệnh nhân có đột biến trong KIT exon 11 và một ở PDGFRA.

Trong một nghiên cứu hồi cứu 200 trường hợp GIST, biểu hiện lâm sàng điển hình của bệnh ác tính bao gồm di căn gan và / hoặc sự phổ biến trong khoang bụng. Bạch huyết tham gia của nút và lây lan đến phổi hoặc các trang web thêm ổ bụng khác là không bình thường. [11] Bệnh cao cấp có thể được kết hợp với di căn đến các trang web từ xa, bao gồm phổi và xương. Di căn não là rất hiếm. [2]

GIST nên được bao gồm trong chẩn đoán ung thư trung mô phân biệt của bất kỳ bệnh ác tính nonepithelial trong ổ bụng. Can thiệp chẩn đoán có thể bao gồm những điều sau đây: [12]

Chụp cắt lớp vi tính (CT).
Chụp cộng hưởng từ.
Upper GI nội soi.
Các xét nghiệm có thể hữu ích trong dàn bao gồm:

18FDG-PET (positron emission 18fluoro-deoxyglucose-positron).
CT.
Siêu âm nội soi sinh thiết hút kim nhỏ rất hữu ích trong việc phát hiện GIST trong đường tiêu hóa trên, vì hầu hết các khối u phát sinh bên dưới lớp niêm mạc và phát triển trong một thời trang endophytic. [12-14]

Bởi vì di căn hạch là rất hiếm lúc chẩn đoán (ví dụ, đó là hầu như không nghe cho GIST đúng theo AJCC Cancer Staging Manual [7]), có ý kiến cho rằng bóc tách nút là không cần thiết.
Xem thêm bệnh ung thư da từ những nguy cơ, nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị,...

Ung thư da phòng tránh như thế nào

Nguyên nhân, dấu hiệu và cách phòng tránh bệnh ung thư da
Theo Viện Da liễu quốc gia, ung thư da đứng hàng thứ 8/10 loại ung thư thường gặp với tỷ lệ trung bình 2,9 - 4,5 ca/100.000 dân. 
Hai loại ung thư da phổ biến nhất ở nước ta là ung thư tế bào đáy và tế bào vẩy. Cả hai loại này đều ở bề mặt, tốc độ phát triển chậm và khả năng chữa khỏi cao, nhất là khi được phát hiện sớm. Còn ung thư tế bào hắc tố khá nguy hiểm, dễ gây tử vong nhưng hiếm gặp hơn.
Khi thấy xuất hiện những triệu chứng bất thường trên da cần đến các bệnh viện chuyên khoa để có thể phát hiện sớm bệnh. Ảnh: corbis
Nguyên nhân gây ung thư da
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến ung thư da, trong đó thường gặp hơn là do tiếp xúc với tia cực tím trong ánh nắng mặt trời. Tia cực tím xuyên qua da làm tổn thương các tế bào sống, làm gãy gien trong tế bào da. Ung thư da thường xuất hiện trên những vùng da tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời như da đầu, mặt, môi, tai, cổ, ngực, cánh tay, bàn tay và cẳng chân ở phụ nữ. Tuy nhiên vẫn có thể xuất hiện ở những vùng da còn lại, như lòng bàn tay, vùng gan ngón chân... Bên cạnh đó một số thói quen làm đẹp không an toàn như việc tắm trắng, lột da không đúng cách cũng có thể dẫn đến các bệnh về da.

Dấu hiệu ung thư da

Dấu hiệu phổ biến nhất của ung thư da là một chỗ biến đổi bất thường của da, ví dụ như một vết loét đau, chảy máu, đóng vảy rồi lành, sau đó lại loét trở lại ngay vị trí này. Dấu hiệu này có thể xuất hiện từ từ, phát triển chậm nhưng cũng có thể xuất hiện đột ngột. Ngoài ra những dấu hiệu như: Đột nhiên gia tăng số lượng và kích thước, đổi màu nốt ruồi, tàn nhang, vết sần trong thời gian ngắn; chảy máu hoặc có cảm giác đau rát ở nốt ruồi, tàn nhang, vết sần... Hầu hết các ung thư da đều gây ra những biến đổi trên một vùng da khu trú. Do vậy, khi có những dấu hiệu nghi ngờ trên, người bệnh cần đi khám sớm vì ung thư da ít gây đau nên thường chủ quan.
Cách phòng tránh ung thư da
Cách tốt nhất để phòng tránh ung thư da là hạn chế tiếp xúc ánh nắng mặt trời. Trẻ em khi tắm nắng cần tránh ánh nắng gay gắt, nhất là trong khoảng thời gian từ 10 - 16h. Những ngày nắng nóng nên uống nhiều nước, khi phải làm việc ngoài trời cần đội nón mũ rộng vành, mặc quần áo dài tay, đeo kính râm để chống nắng, nên sử dụng kem chống nắng.
Khi thấy xuất hiện những triệu chứng bất thường trên da cần đến các bệnh viện chuyên khoa để có thể phát hiện sớm bệnh. Nếu được chữa trị ngay từ giai đoạn ban đầu thì khả năng chữa khỏi rất cao.
Xem thêm  các bệnh liên qua đến ung thư gan mà bạn chưa biết, nguyên nhân gây nên ung thư gan, triệu chứng

Chẩn đoán ung thư bàng quang ngăn chặn biến chứng

Các biến chứng liên quan đến bệnh ung thư bàng quang: Người ung thư bàng quang sống sót thường trải qua thử nghiệm tiếp theo cho năm sau khi điều trị thành công. Những gì sẽ trải qua các xét nghiệm và bao lâu sẽ tùy thuộc vào loại ung thư bàng quang và điều trị trong số những yếu tố khác.
Hãy hỏi bác sĩ để tạo ra một kế hoạch tiếp theo. Nhìn chung, các bác sĩ khuyên nên khám sàng lọc các thành bên trong niệu đạo và bàng quang (soi bàng quang) mỗi 3 - 6 tháng trong bốn năm đầu tiên sau khi điều trị ung thư bàng quang .Sau đó có thể trải qua soi bàng quang mỗi năm. Bác sĩ có thể khuyên nên kiểm tra khác tại các khoảng khác nhau.
Những người bị bệnh ung thư tích cực có thể trải nghiệm thường xuyên hơn. Những người có bệnh ung thư ít năng động có thể trải nghiệm các kiểm tra ít thường xuyên hơn.

Các xét nghiệm và chẩn đoán ung thư bàng quang

Chẩn đoán ung thư bàng quang. Các xét nghiệm và thủ tục được sử dụng để chẩn đoán ung thư bàng quang có thể bao gồm:
Soi bàng quang. Trong soi bàng quang, bác sĩ chèn một ống thông (cystoscope) qua niệu đạo. Cystoscope có một ống kính và hệ thống chiếu sáng sợi quang, cho phép bác sĩ nhìn thấy bên trong niệu đạo và bàng quang. Thường nhận được một chất gây mê vùng trong quá trình soi bàng quang để làm cho thoải mái hơn.
Sinh thiết. Trong soi bàng quang, bác sĩ có thể thông qua một công cụ đặc biệt thông qua niệu đạo và vào bàng quang để thu thập một mẫu tế bào nhỏ (sinh thiết) để thử nghiệm. Thủ tục này đôi khi được gọi là transurethral, sự cắt bỏ của khối u bàng quang (TURBT). TURBT cũng có thể được dùng để điều trị ung thư bàng quang. TURBT thường được thực hiện dưới gây mê.
Tế bào học nước tiểu. Một mẫu nước tiểu được phân tích dưới kính hiển vi để tìm tế bào ung thư trong một thủ tục gọi là tế bào học nước tiểu.
Hình ảnh kiểm tra. Hình ảnh kiểm tra cho phép bác sĩ để kiểm tra cấu trúc của đường tiết niệu. Có thể nhận được một chất nhuộm màu được tiêm vào tĩnh mạch. Pyelogram tĩnh mạch là một loại thử nghiệm hình ảnh X - quang có sử dụng thuốc nhuộm để làm nổi bật thận, niệu quản và bàng quang. Chụp cắt lớp vi tính (CT scan) là một loại thử nghiệm X - ray, cho phép bác sĩ xem tốt hơn đường tiết niệu và các mô xung quanh.
Xem thêm: 
http://benhvienungbuouhungviet.vn/tim-hieu-benh-ung-thu/ung-thu-am-dao/phuong-phap-nao-de-chan-doan-ung-thu-am-dao.aspx

Nguyên nhân gây ung thư gan được phát hiện

Các triệu chứng của bệnh ung thư gan nguyên phát là gì?
Có thể không có triệu chứng trong giai đoạn sớm của bệnh. Khi bệnh phát triển, các triệu chứng đầu tiên để phát triển có thể là khá mơ hồ và không đặc hiệu. Ví dụ, cảm thấy không khỏe, cảm thấy khó chịu (buồn nôn), chán ăn, sụt cân và mệt mỏi. Nhiều người mắc bệnh ung thư gan nguyên phát đã được sẽ có các triệu chứng liên quan đến xơ gan. Nếu bạn đã có xơ gan và sức khỏe của bạn trở nên tồi tệ hơn khá nhanh chóng, nguyên nhân có thể là một bệnh ung thư gan đã phát triển.

Khi ung thư phát triển hơn nữa, các dấu hiệu ung thư gan:

Đau bụng trên vùng gan.
Vàng da. Vàng da là khi bạn đi màu vàng. Bạn có xu hướng đầu tiên nhận thấy nó khi lòng trắng của mắt trở nên vàng. Đó là do sự tích tụ của bilirubin hóa học được thực hiện trong gan. Điều này xảy ra nếu các ống dẫn mật bị tắc nghẽn bởi các bệnh ung thư. Mật và bilirubin không thể thoát ra từ gan và do đó bị rò rỉ vào máu.
Itch (gây ra bởi các bệnh vàng da).
Sưng bụng. Điều này có thể là do các bệnh ung thư phát triển bản thân. Nó cũng có thể là do cổ trướng mà là chất lỏng tích tụ ở bụng mà xảy ra với các rối loạn gan khác nhau.
Các lựa chọn điều trị ung thư gan nguyên phát là gì?
Các phương pháp điều trị chính được sử dụng cho bệnh ung thư gan nguyên phát là phẫu thuật và hóa trị. Kỹ thuật khác đôi khi được sử dụng. Việc điều trị nên trong mỗi trường hợp phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau như:

Các địa điểm chính xác của khối u nguyên phát ở gan.
Các giai đoạn của ung thư (ung thư lớn như thế nào và liệu nó đã lan rộng). Xem thêm tờ rơi riêng biệt được gọi là ung thư Staging và chấm điểm.
Sức khỏe chung của bạn. Đặc biệt, tình trạng chung của chức năng gan và gan của bạn (nhiều người bị ung thư gan nguyên phát cũng có chức năng gan kém do xơ gan).
Bạn cần phải có một cuộc thảo luận đầy đủ với một chuyên gia người biết trường hợp của bạn. Họ sẽ có thể cung cấp cho bạn những ưu và khuyết điểm, tỷ lệ khả năng thành công, các tác dụng phụ có thể, và các chi tiết khác về các lựa chọn điều trị có thể cho loại ung thư.

Bạn cũng nên thảo luận với các chuyên gia của các mục tiêu của điều trị ung thư gan. Ví dụ:

Trong một số trường hợp, điều trị nhằm chữa trị các bệnh ung thư. Cơ hội tốt nhất của việc chữa trị ung thư gan nguyên phát là khi nó được chẩn đoán và điều trị ở giai đoạn sớm. (Các bác sĩ có xu hướng sử dụng các từ thuyên giảm chứ không phải là từ chữa khỏi. Xoá nghĩa là không có bằng chứng của bệnh ung thư sau điều trị. Nếu bạn đang thuyên giảm, bạn có thể được chữa khỏi. Tuy nhiên, trong một số trường hợp ung thư trả tháng hoặc nhiều năm sau đó. Điều này là lý do tại sao các bác sĩ đôi khi miễn cưỡng sử dụng từ chữa khỏi.)
Trong một số trường hợp, điều trị nhằm kiểm soát các bệnh ung thư. Nếu một chữa bệnh là không thực tế, với điều trị thì có thể hạn chế sự phát triển, lây lan của bệnh ung thư để nó tiến triển nhanh hơn. Điều này có thể giữ cho bạn miễn phí của các triệu chứng cho một thời gian.
Trong một số trường hợp, điều trị nhằm giảm bớt các triệu chứng (điều trị giảm nhẹ). Ví dụ, nếu ung thư là tiên tiến sau đó bạn có thể yêu cầu thuốc giảm đau hoặc phương pháp điều trị khác để giúp bạn hết đau hoặc các triệu chứng khác. Một số phương pháp điều trị có thể được sử dụng để làm giảm kích thước của một ung thư, trong đó có thể giảm bớt các triệu chứng như đau.

Ung thư thực quản phẫu thuật là tốt nhất

Trong đó, đoạn thực quản nằm trong lồng ngực lại được chia làm 3 đoạn: đoạn trên, đoạn giữa và đoạn dưới. Về mặt thực hành điều trị, các bác sĩ thấy rằng ung thực quản đoạn giữa trong lồng ngực có tỉ lệ mắc bệnh cao nhất, chiếm 32% và gây nhiều khó khăn cũng như các biến chứng trong điều trị nhất. Nguyên nhân, ở đoạn này thực quản nằm sát các cơ quan quyết định sự tồn tại của con người như: khí quản, cung động mạch chủ.

Có ba phương pháp chính để điều trị ung thư thực quản là: xạ trị, hóa trị và phẫu thuật, trong đó phẫu thuật là phương pháp điều trị chính cho kết quả tốt, mang lại cơ hội chữa khỏi bệnh, hoặc ở giai đoạn muộn có thể giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh, kiểm soát triệu chứng.Các phương pháp mổ ung thư thực quản thường sử dụng
Phẫu thuật triệt để: cắt bỏ toàn bộ thực quản và tái tạo thực quản mới bằng dạ dày. Đây là phương pháp tốt nhất giúp người bệnh kéo dài và nâng cao chất lượng cuộc sống. Do tính chất khó khăn và phức tạp của phẫu thuật nên thời gian mổ thường kéo dài 5 – 6 giờ và bệnh nhân phải được đánh giá kỹ xem có khả năng chịu đựng được cuộc mổ hay không.
Phẫu thuật tạo thực quản giả bằng đại tràng, không cắt bỏ khối ung thư: với phẫu thuật này, tiên lượng bệnh không thay đổi vì không cắt bỏ được khối ung thư, phẫu thuật chỉ giúp cho bệnh nhân có thể ăn uống bằng đường miệng, nhưng cũng khó khăn.
Một loại phẫu thuật nữa mang tính chất tạm thời, là kỹ thuật mở thông ruột non hay dạ dày nuôi ăn. Qua một ống thông được đưa vào dạ dày hay ruột non, người ta bơm các loại thức ăn lỏng vào ống tiêu hóa giúp cho bệnh nhân sống được thay vì ăn bằng đường miệng. Loại phẫu thuật này thường áp dụng cho những bệnh nhân có các dấu hiệu nặng không thể tiến hành phẫu thuật triệt để như:
- Bệnh nhân đã có các biến chứng do ung thư lây lan: khàn tiếng, khó thở do liệt dây thần kinh quặt ngược, hội chứng Horner, đau cột sống dai dẳng do di căn, liệt cơ hoành do tổn thương thần kinh, rò thực quản – khí quản và tràn dịch màng phổi ác tính.
- Khối ung thư thực quản quá lớn: dài trên 8cm và yếu tố dinh dưỡng sụt trên 20% cân nặng trong thời gian một tháng.
Một kỹ thuật mới cũng đã được một số bệnh viện dùng cho những bệnh nhân ở giai đoạn không thể phẫu thuật triệt để được, đó là đặt khung đỡ qua đường nội soi thực quản. Kỹ thuật này cũng chỉ mang tính tạm thời, kéo dài vài ba tháng và chi phí khá cao.

Xem thêm triệu chứng sác côm cơ vân trẻ em:
http://benhvienungbuouhungviet.vn/tim-hieu-benh-ung-thu/sac-com-co-van-tre-em/trieu-chung-cua-sac-com-co-van-tre-em.aspx

Thứ Năm, 15 tháng 1, 2015

Chẩn đoán hình ảnh phát hiện ung thư bàng quang

Chẩn đoán hình ảnh phát hiện ung thư bàng quang
Việc kiểm tra ung thư bàng quang bằng kiểm tra hình ảnh:
Kiểm tra hình ảnh sử dụng x-quang, từ trường, sóng âm thanh, hoặc các chất phóng xạ để tạo ra hình ảnh bên trong cơ thể của bạn. Nếu bạn bị ung thư bàng quang, bác sĩ có thể đặt một số các xét nghiệm để xem nếu ung thư đã lan rộng đến các mô gần bàng quang, các hạch bạch huyết gần đó, hoặc đến các cơ quan xa. Nếu một bài kiểm tra hình ảnh cho thấy hạch to hoặc dấu hiệu có thể khác của bệnh ung thư lây lan, một số loại sinh thiết có thể là cần thiết để xác nhận kết quả.
pyelogram tĩnh mạch
Phát hiện nhờ chẩn đoán ung thư bàng quang kịp thời
Một pyelogram tĩnh mạch (IVP), cũng được gọi là một urogram tĩnh mạch (UIV), là một x-ray của hệ tiết niệu chụp sau khi tiêm một loại thuốc nhuộm đặc biệt vào tĩnh mạch. Thuốc nhuộm này được lấy ra từ máu qua thận và sau đó đi vào niệu quản và bàng quang. Các thuốc nhuộm vạch ra các cơ quan trên x-quang và giúp thấy những khối u đường tiết niệu.
Một số người có phản ứng dị ứng với thuốc nhuộm, vì vậy điều quan trọng là để cho bác sĩ của bạn nếu bạn có bất kỳ dị ứng hoặc đã từng có bất kỳ phản ứng với thuốc nhuộm x-ray.
pyelogram ngược dòng
Đối với thử nghiệm này, một ống thông (ống mỏng) được đặt xuyên qua niệu đạo và lên vào bàng quang hoặc niệu quản vào. Sau đó, một chất nhuộm màu được tiêm qua ống thông để làm cho lớp niêm mạc của bàng quang, niệu quản, thận và dễ dàng hơn để xem trên x-quang.
Xét nghiệm này không được sử dụng thường xuyên như IVP, nhưng nó có thể được thực hiện (cùng với siêu âm của thận) để tìm khối u ở đường tiết niệu ở những người không thể có một IVP vì họ bị dị ứng với thuốc nhuộm x-ray .
Chụp cắt lớp vi tính (CT scan)
Các CT scan sử dụng tia X để tạo ra hình ảnh cắt ngang chi tiết của cơ thể của bạn. Một quét CT của thận, niệu quản, bàng quang và được biết đến như một urogram CT. Nó có thể cung cấp thông tin chi tiết về kích thước, hình dạng và vị trí của bất kỳ khối u ở đường tiết niệu, bao gồm bàng quang. Nó có thể được sử dụng thay vì một IVP nhìn vào phần trên của hệ tiết niệu. Nó cũng có thể giúp chương trình mở rộng các hạch bạch huyết có thể chứa ung thư, cũng như các cơ quan khác trong ổ bụng và xương chậu.
Thay vì tham gia một hình ảnh, như một tiêu chuẩn x-ray, một máy quét CT chụp nhiều ảnh trong khi nó quay xung quanh bạn. Một máy tính sau đó kết hợp các hình ảnh vào một hình ảnh của một lát cơ thể của bạn.
Một máy quét CT đã được mô tả như một chiếc bánh rán lớn, với một bàn hẹp, có thể trượt ra khỏi việc mở trung. Bạn sẽ cần phải nằm yên trên bàn trong khi quá trình quét được thực hiện. CT scan mất nhiều thời gian hơn so với thông thường x-quang, và bạn có thể cảm thấy một chút giới hạn bởi các vòng trong khi các hình ảnh được chụp.
Trước khi kiểm tra, bạn có thể được yêu cầu uống 1-2 lon một chất lỏng gọi là tương phản bằng miệng. Điều này giúp phác thảo ruột để các khu vực nhất định là không nhầm lẫn với các khối u. Bạn cũng có thể nhận được một dòng IV thông qua đó một loại khác nhau của các chất cản quang (phản IV) được tiêm. Điều này giúp cấu trúc đề cương tốt hơn như mạch máu trong cơ thể của bạn.
Việc tiêm có thể gây ra một số đỏ bừng (đỏ và cảm giác ấm áp). Một vài người bị dị ứng với thuốc nhuộm và có phát ban hay, hiếm khi, có những phản ứng nghiêm trọng hơn như khó thở và huyết áp thấp. Hãy nói với bác sĩ nếu bạn có bất kỳ dị ứng hoặc đã từng có phản ứng với bất kỳ vật liệu tương phản được sử dụng cho x-quang.
Kim sinh thiết CT-hướng dẫn: CT scan cũng có thể được sử dụng để hướng dẫn kim sinh thiết vào một khối u nghi ngờ. Điều này không được sử dụng để làm sinh thiết khối u trong bàng quang, nhưng nó có thể được sử dụng để lấy mẫu mô từ các khu vực nơi mà các bệnh ung thư có thể lan. Đối với phương pháp này, bạn vẫn còn trên bảng quét CT trong khi các bác sĩ tiến một kim sinh thiết qua da và đối với khối u. CT scan được lặp đi lặp lại cho đến khi kim là trong khối. Một mẫu sinh thiết bằng kim đó được lấy ra để được nhìn dưới kính hiển vi.
Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Giống như CT scan, MRI quét cung cấp hình ảnh chi tiết của mô mềm trong cơ thể. Nhưng MRI quét sử dụng sóng vô tuyến điện và nam châm mạnh thay vì x-quang. Năng lượng từ sóng radio được hấp thụ và sau đó phát hành trong một mô hình được hình thành bởi các loại tế bào cơ thể và do một số bệnh tật. Một máy tính sẽ chuyển đổi mô hình thành hình ảnh rất chi tiết các bộ phận của cơ thể. Một loại vật liệu tương phản gọi là gadolinium thường được tiêm vào tĩnh mạch trước khi quét để xem chi tiết rõ ràng hơn.
Quét MRI mất nhiều thời gian hơn so với CT scan - thường lên đến một giờ - và có nhiều hơn một chút không thoải mái. Bạn có thể được đặt trên bàn trượt bên trong một ống hẹp, được nhốt và có thể làm đảo lộn những người có một nỗi sợ hãi của không gian kín. Mới hơn, máy MRI mở đôi khi có thể được sử dụng để thay thế. Các máy MRI cũng làm cho ù và nhấp tiếng mà bạn có thể tìm thấy lo ngại. Một số nơi sẽ cung cấp nút tai để giúp ngăn chặn các tiếng ồn ra.
Hình ảnh MRI là đặc biệt hữu ích trong việc tìm kiếm dấu hiệu cho thấy bệnh ung thư bàng quang đã lan ra ngoài vào mô lân cận hoặc các hạch bạch huyết. Một MRI đặc biệt của thận, niệu quản, bàng quang, được biết đến như một urogram MRI, có thể được dùng thay cho một IVP nhìn vào phần trên của hệ tiết niệu.

Các phương pháp chẩn đoán ung thư bàng quang

Các phương pháp chẩn đoán ung thư bàng quang? Nó có nhiều phương pháp, bài viết dưới đây sẽ là những phương pháp.
Việc chẩn đoán sớm ung thư bàng quang là rất có lợi cho bệnh nhân, bởi phát hiện sớm đồng nghĩ với việc chữa trị kịp thời.
Rối loạn điều hòa bối cảnh của apoptosis có thể ủng hộ khởi phát và tiến triển của bệnh ung thư và ảnh hưởng đáp ứng với điều trị. Survivin là một chất ức chế apoptosis được chọn lọc quá mức trong các bệnh ung thư phổ biến ở người, nhưng không phải trong các mô bình thường, và có tương quan với bệnh tích cực và kết quả không thuận lợi.
Mục tiêu Để điều tra sự phù hợp tiềm năng của phát hiện survivin trong nước tiểu như một tiên đoán / tiên lượng marker phân tử mới của ung thư bàng quang.
Thiết kế, thiết lập, và bệnh nhân khảo sát mẫu nước tiểu từ 5 nhóm: người tình nguyện khỏe mạnh (n = 17) và bệnh nhân bị bệnh đường tiết niệu nonneoplastic (n = 30), ung thư sinh dục (n = 30), mới khởi phát hoặc tái phát bệnh ung thư bàng quang (n = 46), hoặc ung thư bàng quang được điều trị (n = 35), tuyển chọn từ 2 New England phòng khám tiết niệu.
Các biện pháp cho kết quả chính mức survivin Phát hiện, phân tích bởi một hệ thống phát hiện mới lạ và khẳng định bằng Western blot và sao chép ngược phản ứng chuỗi polymerase (RT-PCR), trong mẫu nước tiểu của 5 nhóm đối tượng.
Kết quả Survivin đã được phát hiện trong mẫu nước tiểu của tất cả 46 bệnh nhân mắc bệnh ung thư bàng quang mới hoặc tái phát bằng cách sử dụng một hệ thống mới phát hiện (31 của 31) và RT-PCR (15 của 15) phương pháp. Survivin đã không được phát hiện trong mẫu nước tiểu của 32 trong 35 bệnh nhân điều trị ung thư bàng quang và có kết quả nội soi bàng quang âm. Không ai trong số những người tình nguyện khỏe mạnh hay bệnh nhân với tuyến tiền liệt, thận, âm đạo, cổ tử cung hoặc ung thư có thể phát hiện được survivin trong mẫu nước tiểu. Trong 30 bệnh nhân với bệnh đường tiết niệu nonneoplastic, survivin đã được phát hiện ở 3 bệnh nhân có bất thường bàng quang ghi nhận sử dụng nội soi bàng quang và 1 bệnh nhân có tăng mức độ kháng nguyên tuyến tiền liệt cụ thể. Bệnh nhân ung thư bàng quang cấp thấp có mức nước tiểu survivin thấp hơn đáng kể so với những bệnh nhân bị ung thư biểu mô tại chỗ (P = 0,002).
Quyết tâm kết luận có độ nhạy cao và đặc biệt của nước tiểu survivin xuất hiện để cung cấp một, không xâm lấn test chẩn đoán đơn giản để xác định bệnh nhân bị ung thư bàng quang mới hoặc tái phát.
Biểu hiện bãi bỏ các chất ức chế apoptosis được cho là góp phần ung thư bằng cách bất thường mở rộng khả năng di động, ủng hộ sự tích lũy các đột biến và thúc đẩy sức đề kháng để therapy.1 Một điều biến cuốn tiểu thuyết của sự cân bằng tế bào chết / khả năng tồn tại trong ung thư gần đây đã được xác định là survivin, 2 một thành viên của các chất ức chế apoptosis family.3 gen Undetectable trong hầu hết các mô trưởng thành bình thường, survivin trở thành bản sao thứ tư hàng đầu thể hiện trong các bệnh ung thư phổ biến ở người, 2,4, trong đó nó tương quan với bệnh không thuận lợi và được viết tắt tổng thể survival.5- 9
Urothelial (tế bào chuyển tiếp) ung thư bàng quang là loại ung thư phổ biến nhất ở nam giới và thứ tư của ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ thứ tám tại Hoa Kỳ, chiếm hơn 54 000 trường hợp mắc mới và 11 200 ca tử vong mỗi năm. Tái phát của ung thư bàng quang xảy ra trong lên đến 80% bệnh nhân và sẽ là cản trở lớn đối với sự thuyên giảm kéo dài, thường xuyên dự đoán xâm lược cơ bắp, và disease.10 phổ biến Mặc dù những nỗ lực đáng kể để phát triển, chiến lược sàng lọc an toàn đáng tin cậy, không xâm lấn đối với ung thư bàng quang, các xác định một tiên đoán đánh dấu / tiên lượng duy nhất của căn bệnh này vẫn elusive.11 Phù hợp với một vai trò đề xuất bãi bỏ kiểm soát của apoptosis trong ung thư urothelial, 12,13 survivin đã được tìm thấy trong 78% các bệnh ung thư bàng quang, nhưng không phải trong urothelium bình thường, và biểu hiện của nó tương quan với recurrences.14 tăng tốc Bởi vì biểu hiện của nó trong bệnh ung thư nhưng không có trong các mô bình thường, chúng tôi điều tra sự phù hợp tiềm năng của nước tiểu survivin như một marker phân tử mới để phát hiện ung thư bàng quang.

ung thư da từ việc tiếp xúc ánh nắng mặt trời

Khi là một nốt ruồi nguy hiểm hoặc có nguy cơ cao trở thành một loại bệnh ung thư da?
Nốt ruồi là hầu như luôn luôn vô hại và chỉ có rất hiếm khi chuyển thành ung thư da. Nếu một nốt ruồi trở thành ung thư, nó sẽ là một khối u ác tính. Có một giai đoạn tiền ung thư, được gọi là nevus loạn sản, đó là hơi bất thường hơn so với một nốt ruồi bình thường. Nốt ruồi không bao giờ trở thành ung thư biểu mô tế bào vảy hoặc ung thư biểu mô tế bào đáy.

Biểu hiện ung thư đại trực tràng từ viêm

Biểu hiện ung thư đại trực tràng từ viêm
Hỏi: Tôi 57 tuổi, bị viêm đại tràng khoảng 10 năm, có lúc đi tiêu ra máu. Tôi nghe nói như vậy có thể dẫn đến ung thư đại tràng. Xin bác sĩ cho biết, làm sao để có thể phát hiện sớm. Viêm đại tràng có thể điều trị khỏi hẳn không? Biểu hiện ung thư đại trực tràng như thế nào (Phạm Thành, Hải Dương)
- Trả lời:
Đi ngoài ra máu là một trong nhiều triệu chứng của bệnh ung thư đại trực tràng. Tuy nhiên, đây không phải là triệu chứng đặc hiệu cho căn bệnh này, có nghĩa không phải cứ đi ngoài ra máu là mắc bệnh ung thư đại trực tràng. Đi ngoài ra máu còn là triệu chứng của viêm đại trực tràng, polyp, xơ gan, trĩ... Để phòng ung thư đại-trực tràng cần có một chế độ dinh dưỡng hợp lý với hàm lượng đạm, chất béo vừa phải, nhiều hoa quả và rau xanh... Trong trường hợp có tiền sử polyp, hoặc đa polyp đại trực tràng mang tích di truyền thì cần xử lý sớm nhằm tránh ung thư hóa sau này. Để phát hiện sớm, người ta thường làm xét nghiệm, khám sức khỏe định kỳ, một số trường hợp nếu nghi ngờ bác sĩ cho soi đại-trực tràng để có chẩn đoán xác định.

Viêm đại trực tràng là căn bệnh có thể điều trị khỏi hẳn. Anh nên khám và điều trị ở chuyên khoa nội tiêu hóa để được tư vấn cụ thể hơn.

Biểu hiện ung thư đại trực tràng:
1. Hiện tượng ợ hơi, chướng bụng
2. Đau bụng
3. Rối loạn thói quen đại tiện
4. Đại tiện ra máu
5. Chuẩn đoán khối u qua thăm khám thành bụng

Thứ Tư, 14 tháng 1, 2015

ung thư bàng quang có thể phát hiện được nhờ chẩn đoán

Chẩn đoán ung thư bàng quang
Chẩn đoán ung thư bàng quang được xác định chính xác nhờ sinh thiết.

Hầu hết các ung thư lần đầu được chẩn đoán dựa vào các triệu chứng xuất hiện hoặc nhờ vào quá trình tầm soát. Qua đó không thể chẩn đoán xác định được mà phải nhờ vào sinh thiết. Một số trường hợp ung thư khác được chẩn đoán tình cờ nhờ vào quá trình đánh giá các bệnh lý không liên quan khác.
Các dấu hiệu lâm sàng
Biểu hiện toàn thân: sút cân, chán ăn và suy mòn, tiết nhiều mồ hôi (đổ mồ hôi trộm), thiếu máuhội chứng cận u đặc hiệu, đó là tình trạng đặc biệt được gây ra bởi ung thư đang hoạt động, chẳng hạn như huyết khối (thrombosis) hay thay đổi nội tiết tố. Mỗi triệu chứng nêu trên đều có thể gây ra bởi nhiều bệnh lý khác nhau. và các
Biểu hiện tại chỗ: các khối u bất thường hay phù nề, chảy máu, đau hoặc loét. Chèn ép vào mô xung quanh có thể gây ra các triệu chứng như vàng da.
Dấu hiệu của di căn: hạch bạch huyết lớn lên, có ho, ho ra máu, gan to, đau xương, gãy xương ở những xương bị tổn thương và các triệu chứng thần kinh. Đau có thể gặp ở ung thư giai đoạn tiến triển, nhưng thông thường đó không phải là triệu chứng đầu tiên.
Sinh thiết
Để chẩn đoán xác định ung thư cũng như mức độ ác tính thì cần phải sinh thiết, (có th ể nói đây là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán xác định ung thư. Chẩn đoán mô học sẽ xác định loại tế bào ung thư đang tiến triển, mức độ ác tính (mức độ loạn sản), sự lan tràn và kích thước của chúng.
Chẩn đoán hình ảnh
Siêu âm, chụp cắt lớp, chụp cộng hưởng từ, chụp mạch, xạ hình, PET-CT (hiện nay được coi là chẩn đoán hình ảnh tốt nhất trong đánh giá và sự xâm lấn ung thư),...
Hóa sinh miễn dịch
Bằng việc định lượng nồng độ các tumor marker có thể cung cấp, hỗ trợ cùng với các phương pháp khác trong việc chẩn đoán ung thư, dự báo khả năng tái phát của ung thư sau điều trị (VD sau phẫu thuật). Chẳng hạn ung thư tiền liệt tuyến có thể được tầm soát nhờ vào định lượng nồng độ kháng nguyên đặc hiệu tiền liệt tuyến (tPSA và fPSA) và khám TLT qua trực tràng bàng ngón tay. Hai yếu tố chính tạo nên mét tumor marker ­u việt là: phải có tính đặc hiệu cho tổ chức bị ung thư và chất này được tiết vào máu (hoặc nước tiểu) với nồng độ chỉ đo được sau khi các tế bào sản sinh ra chất này đã chuyển thành các té bào ác tính
Đến nay cũng chưa có chỉ điểm khối u nào đạt độ nhạy và độ đặc hiệu tới mức 100%.
Xem thêm bệnh ung thư âm đạo có những biểu hiện, nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị ung thư âm đạo,...

Biểu hiện ung thư tuyến tụy được phát hiện không

Biểu hiện ung thư tuyến tụy được phát hiện không? Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết.
Ung thư tuyến tụy là một bệnh trong đó các tế bào ác tính (ung thư) hình thành trong các mô của tuyến tụyUng thư tuyến tụy thường không biểu hiện triệu chứng sớm, hoặc các triệu chứng không rõ ràng nên người bệnh không phát hiện ra. Hầu hết mọi người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư tuyến tụy đã ở giai đoạn tiến triển của bệnh, và tỷ lệ sống chỉ trong vài năm. Chỉ có 4 phần trăm bệnh nhân ung thư tuyến tụy sống trên năm năm.
Biểu hiện ung thư tuyến tụy có thể gặp như sau:

Biểu hiện ung thư phổi có rõ không

Ung thư phổi có biểu hiện rõ ràng không? Cách kiểm tra mắc ưng thư phổi như thế nào? Hút thuốc lâu năm có nguy cơ ung thư phổi
Ung thư phổi là bệnh lý ác tính thường gặp ở độ tuổi trung niên. Tuy nguyên nhân gây ung thư phổi chưa được kêt luận rõ ràng nhưng thống kê khoảng 85% trường hợp ung thư phổi liên quan đến hút thuốc lá. Bố bạn là người hút thuốc lá lâu năm, vậy không loại trừ khả năng ung thư phổi. Đặc biệt, gần đây bố bạn có biểu hiện ho nhiều, đau ngực. Đó là những triệu chứng rất đáng lưu ý. Dưới đây là một số biểu hiện của bệnh ung thư phổi, thường nhận thấy khi bệnh đã ở giai đoạn tiến triển:
Ho: kéo dài và ngày càng nặng hơn, có thể ho ra máu

Biểu hiện ung thư đại trực tràng mà bạn cần biết

Ung thư đại trực tràng đứng ở vị trí thứ 5 sau ung thư phổi, ung thư dạ dày, ung thư vú, ung thư vòm họng hầu hết có biểu hiện của nó không rõ rệt nên khi bênh nhân được phát hiện một cách tình cơ và là giai đoạn cuối nên các phương pháp điều trị chỉ là tiêu diệt tế bào ung thư không cho di căn, và duy trì sự sống trong thời gian ngắn.
Biểu hiện ung thư đại trực trang có thể gặp như sau:
Chảy máu trực tràng: thường có biểu hiện là đi ngoài ra máu kèm theo căng tức, đau nhức, sưng và ngứa vùng xung quanh hậu môn. Những triệu chứng này thường dễ nhầm với bệnh trĩ hay kiết lỵ. Tuy nhiên các bác sĩ khuyến cáo rằng người bệnh cần đến bệnh viện để xét nghiệm và kiểm tra rõ nguyên nhân bởi đây cũng là một trong những dấu hiệu ban đầu của ung thư đại tràng.
Thay đổi thói quen đại tiện: ung thư đại tràng thường gây thay đổi trong thói quen đại tiện như tiêu chảy hoặc táo bón kéo dài, cảm giác vẫn còn chất thải trong ruột khi đã đi đại tiện xong, đại tiện nhiều lần, phân lỏng hoặc phân có kèm theo chất nhầy…
Đau bụng kéo dài: Đau bụng là triệu chứng của nhiều loại bệnh khác nhau và nhiều trường hợp không có ảnh hưởng lớn tới sức khỏe nên triệu chứng này thường bị bỏ qua. Tuy nhiên, khi đau bụng kéo dài không rõ nguyên nhân cộng với tình trạng ngày càng nghiêm trọng, bạn nên đi khám để kiểm tra rõ nguyên nhân và kịp thời xử trí nếu có ung thư đại tràng.
Mệt mỏi, chóng mặt và khó thở không rõ nguyên nhân: đây là những dấu hiệu của bệnh thiếu máu. Việc điều trị ung thư đại trực tràng, Khi khối u được hình thành tại đại tràng, các dấu hiệu thiếu máu sẽ xuất hiện do việc mất máu để nuôi dưỡng khối u, hoặc khối u tiết ra chất giống với hormone tác động vào quá trình sinh huyết, hoặc do việc mất máu mạn tính kéo dài qua đại tiện.
Giảm cân nhanh chóng và liên tục: khi mắc ung thư đại tràng, hệ tiêu hóa của bệnh nhân cũng bị ảnh hưởng dẫn tới hấp thụ chất dinh dưỡng kém đi. Cơ thể mệt mỏi và thiếu máu dẫn đến sút cân. Khi bị đột ngột giảm cân nhanh chóng và kéo dài, nên đi khám để kiểm tra thay vì tự ý dùng các loại thuốc tiêu hóa mà không có chỉ định của bác sĩ.
Trong đa số các trường hợp, những triệu chứng trên không hoàn toàn là triệu chứng của ung thư đại tràng, tuy nhiên để hoàn toàn chắc chắn và kịp thời phát hiện bệnh, cần đến khám và kiểm tra khi xuất hiện những dấu hiệu bất thường trên cơ thể. Ung thư đại tràng ở giai đoạn sớm thường không có những triệu chứng gây khó chịu cho người bệnh, bởi vậy cần chú trọng việc kiểm tra sức khỏe định kỳ, đặc biệt là đối với người trên 50 tuổi, bao gồm cả tầm soát ung thư để có một sức khỏe tốt.
Xem thêm ung thư thực quản để bạn biết thông tin.

Thứ Ba, 13 tháng 1, 2015

biểu hiện ung thư dạ dày hiện rõ như thế nào

Biểu hiện ung thư dạ dày hiện rõ như thế nào? Thường thì triệu chứng của nó không rõ ràng nhưng nên các biểu hiện này kéo dày khoảng 2 tuần thì bạn nên đến bệnh viện để kiểm tra để biết thêm thông tin chi tiết. 

Giảm cân đột ngột không rõ nguyên nhân
Giảm cân đột ngột mà không cần cố gắng có thể là một dấu hiệu của ung thư dạ dày. Kéo theo đó là tình trạng mất cảm giác ngon miệng hoặc không muốn ăn các loại thực phẩm nào đó cho dù bạn đang rất đói. Các biểu hiện ung thư dạ dày này cũng có thể là do ung thư dạ dày giai đoạn đầu gây ra.
Triệu chứng này thường xuất hiện trong suốt quá trình mắc bệnh của bệnh nhân ung thư dạ dày. Trên 70% số bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn đầu có biểu hiện chướng bụng, đầy hơi rõ rệt. Tình trạng này thường xảy ra trong những thời điểm yên tĩnh. Khi hoạt động thể thao, phân tán tư tưởng, triệu chứng này mất đi nhưng vẫn khiến hiệu quả điều tiết ăn uống của bệnh nhân suy giảm.
Đại tiện hoặc nôn ra máu
Theo Viện Y tế Quốc gia Mỹ, nếu trong chất nôn có lẫn máu thì cũng nên suy xét đến khả năng ung thư dạ dày. Ngoài ra, nếu đi tiêu thấy phân có màu đen hoặc có màu đỏ như máu thì nghi ngờ ung thư dạ dày càng cao hơn.
Khó nuốt
Bệnh nhân ung thư dạ dày có thể có biểu hiện khó nuốt. Khi bệnh tiến triển, việc nuốt càng trở nên khó khăn hơn.
Chán ăn, mệt mỏi kéo dài
Thực tế chán ăn mệt mỏi cũng là dấu hiệu ung thư dạ dày dễ nhận biết của những người mắc ung thư dạ dày. Nhưng do không có cơn đau dữ dội nên nhiều bệnh nhân đã chủ quan không đi khám.

Biểu hiện của ung thư cổ tử cung phát hiện sớm rất quan trọng

Phụ nữ ở mọi lứa tuổi đều có nguy cơ bị ung thư cổ tử cung một khi họ bắt đầu có quan hệ tình dục. Và u nhú ở người (HPV) là nguyên nhân phổ biến nhất khiến các tế bào ung thư ác tính bắt đầu phát triển trong các mô của cổ tử cung. Ung thư cổ tử cung là loại ung thư phổ biến thứ hai trên thế giới mà chị em thường gặp. Mặc dù bệnh có thể gây tử vong cho chị em nhưng cũng lại là bệnh có thể ngăn ngừa và điều trị khỏi nếu được phát hiện sớm, kịp thời.
Các triệu chứng của bệnh ung thư cổ tử cung

Các dấu hiệu khác thường dưới đây sẽ cảnh báo giúp bạn phát hiện sớm và ngăn ngừa bệnh:

Giai đoạn tiền ung thư triệu chứng thường không rõ ràng.

Sau đó có thể xuất hiện các biểu hiện của ung thư cổ tử cung:

- Huyết trắng dai dẳng, có mùi hôi hoặc có vấy một chút máu

- Chảy máu bất thường trong âm đạo

- Bạn bị chảy máu bất thường trong chu kì kinh nguyệt bình thường

- Chảy máu sau khi quan hệ tình dục, thụt rửa hoặc khám bệnh

- Chảy máu trong suốt thời gian dài, rong kinh

- Chảy máu nhiều sau thời kì mãn kinh

- Vùng xương chậu thường xuyên có cảm giác đau
- Cảm giác đau sau khi làm “chuyện ấy”

Khi bệnh nặng, có chảy dịch nhiều lẫn máu từ âm đạo, kèm với đau nhức vùng lưng, vùng chậu hoặc ở chân. Ở giai đoạn muộn, bệnh nhân bị vô niệu do ung thư chèn ép vào hai niệu quản. Ở giai đoạn này thì việc dieu tri ung thu co tu cung rất khó việc kéo dày sự sống sẽ ngắt hơn.

biểu hiện của ung thư buồng trứng sớm phát hiện

Việc điều trị ung thư buồng trứng có thành công hay không phụ thuộc vào việc phát hiện các biểu hiệu sớm hay không để có kết quả tốt nhất cho người bệnh, việc phát hiện ra các biểu hiện ung thư buồng trứng sớm mà.
Đầy hơi hoặc sưng vùng bụng: Kích thước của vòng bụng ngày càng tăng, bạn cảm thấy đầy hơi và trướng bụng. Bạn có thể nhận ra điều này khi mặc quần áo hàng ngày. Lưu ý là táo bón hay các bệnh về đại tràng cũng có thể gây ra những triệu chứng này.
Đau vùng xương chậu: Bạn cảm thấy khó chịu hay đau ở khu vực xương chậu, và đôi khi là cả ở bụng. Nếu cơn đau thường xuyên và kéo dài, bạn không nên lờ nó đi hay sử dụng thuốc giảm đau. Những cơn đau luôn mang đến những thông điệp quan trọng.
Đau lưng, đặc biệt nếu cơn đau lan tới vùng xương chậu.
Đi tiểu gấp, tiểu nhiều lần: Bạn cảm thấy cần đi tiểu gấp và thường bạn khó có thể chịu được tới khi vào nhà vệ sinh, hay bạn đi tiểu lần trong ngày. Rất nhiều phụ nữ đã trải qua điều này, đó cũng có thể là dấu hiệu của vùng xương chậu, hoặc bạn có thể bị nhiễm trùng đường tiết niệu. Nhưng hãy để ý tới triệu chứng này, nó có thể là dấu hiệu của một căn bệnh nguy hiểm.
Chán ăn hoặc cảm thấy nhanh no: Phụ nữ thường cảm thấy vui mừng khi giảm cân, nhưng không phải lúc nào đó cũng là một tín hiệu tốt.
Đau khi quan hệ tình dục
Mệt mỏi: Cảm giác quá mệt mỏi, kiệt sức có thể là một dấu hiệu cơ bản.
Bạn không cần phải có tất cả các triệu trứng trên cùng một lúc. Đôi khi chỉ cần một dấu hiệu cũng đủ nói lên tất cả. Nếu các triệu chứng kéo dài từ 2 tuần trở lên, có thể đã đến lúc bạn cần gặp bác sĩ và kiểm tra.
Các nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân chính xác dẫn đến ung thư buồng trứng chưa được xác định, nhưng có những yếu tố rủi ro có thể làm tăng khả năng mắc ung thư buồng trứng, bởi vậy bạn cần lưu ý.
Tuổi tác: Những phụ nữ ngoài 50 là những người có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng cao nhất. Khoảng 50% ung thư buồng trứng được chẩn đoán ở phụ nữ độ tuổi trên 60. Điều đó không có nghĩa là căn bệnh này không xảy ra với những phụ nữ ở độ tuổi thấp hơn.
Tiền sử gia đình: Nếu gia đình bạn có tiền sử người mắc ung thư buồng trứng, ung thư vú hay ung thư đại tràng, khả năng mắc ung thư buồng trứng của bạn sẽ cao hơn.
Xem thêm cách dieu tri ung thu buong trung như thế nào, việc 

Ung thư tinh hoàn cách phát hiện

Ung thư tinh hoàn cách phát hiện? Và thời gian sống? sống được bao lâu? đó là những người nhà và bệnh nhân quan tâm
Để có thể phát hiện ung thư tinh hoàn, cách tốt nhất là biết tự phát hiện. Tinh hoàn bình thường của người trưởng thành chỉ to bằng ngón tay cái của người đó, không đau, mặt nhẵn. Sau khi tắm nước nóng, sờ nắn nhẹ nhàng tinh hoàn nếu thấy đau, có u nhỏ hay không nhẵn thì nên đi khám để được thầy thuốc xác định. Ung thư tinh hoàn phát triển từ những tế bào của tinh hoàn, là bệnh lý của nam giới trẻ, ở độ tuổi từ 15-30. 
Những điều kiện thuận lợi để ung thư tinh hoàn phát triển là: - Gia đình có tiền sử ung thư - Tinh hoàn không xuống bìu trong tuổi thiếu niên - Tinh hoàn đã bị chấn thương - Viêm tinh hoàn do quai bị sau tuổi dậy thì - Người mẹ đã được điều trị bằng hormon trước khi sinh. Giai đoạn đầu của ung thư tinh hoàn thường không có dấu hiệu gì đặc biệt, chỉ thấy tinh hoàn to và rắn khi sờ nắn bằng mấy đầu ngón tay, cũng có thể không đau hoặc hơi đau. Đôi khi có thêm cảm giác nằng nặng ở bìu, gai sốt và hơi đau ở vú. Nếu được phát hiện sớm thì đối với thể ung thư tinh hoàn thường gặp nhất là ung thư tuyến tinh (Seminoma) thì tỷ lệ chữa khỏi có thể gần 100%. 
Nếu không được điều trị sớm, các tế bào ung thư có thể lan theo hệ bạch huyết đến các hạch bạch huyết ở bụng, ngực, cổ và cuối cùng là phổi. Chưa biết rõ vì sao bệnh phát triển và vì không có đường liên lạc trực tiếp về bạch huyết giữa 2 tinh hoàn cho nên khó có sự di căn ung thư từ tinh hoàn bệnh sang tinh hoàn lành. Cách đề phòng là cần tập thói quen tự kiểm tra tinh hoàn ít nhất mỗi tháng 1 lần, nếu thấy có cục cứng dù có vẻ nhỏ cũng cần được thầy thuốc chuyên khoa về các vấn đề tiết niệu và sinh dục khám. Mào tinh sưng ít thường không nguy hiểm nhưng có cục cứng ở tinh hoàn thì không bao giờ vô hại và hầu hết những trường hợp sưng đều cần được làm sinh thiết (lấy một ít mô tinh hoàn để xét nghiệm xem có bị ung thư không). Cách điều trị duy nhất với ung thư tinh hoàn là mổ cắt bỏ tinh hoàn bị bệnh, để lại tinh hoàn lành, do đó khả năng tình dục và sinh sản ít khi bị ảnh hưởng nhiều. Liệu pháp tia xa, hoá liệu pháp và mổ cắt bỏ hạch có thể thực hiện để điều trị bổ sung. Vì những phương pháp điều trị như trên nên thường chỉ ở bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến trung ương mới đủ điều kiện.
Xem thêm cách điều trị ung thư dương vật: http://benhvienungbuouhungviet.vn/tim-hieu-benh-ung-thu/ung-thu-tinh-hoan.aspx

Ung thư vòm họng có những biểu hiện gì

Ung thư vòm họng có những biểu hiện gì? và nó có những triệu chứng báo trước gì không? Đó là nhưng kiến thức, thông tin, điều mà người nhà bệnh nhân và bệnh nhân hay quan tâm nhất, dấu hiệu sớm sẽ giúp phát hiện sớm bệnh để kéo dày thời gian sống của họ.
Những biểu hiện của ung thư vòm họng, Nó thường được phát hiện muộn do bệnh tiến triển âm thầm, các triệu chứng của bệnh không đặc thù, dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác, hơn nữa vùng vòm ở sâu, là khu vực không dễ tiếp cận để thăm khám đối với các bác sỹ không chuyên khoa. Các triệu chứng của bệnh hầu hết là các triệu chứng “mượn” của các cơ quan lân cận và thường biểu hiện ở một bên:

Ung thư âm đạo có triệu chứng ban đầu

Ung thư âm đạo có nguy hiểm không? biểu hiện của nó có những gì
Ung thư âm đạo là bệnh tương đối hiếm gặp ở người phụ nữ, chiếm từ 3-5% các ung thư sinh dục nữ. Bệnh phát triển khi các tế bào ung thư hình thành trong các mô của âm đạo. Tuy nhiên có rất nhiều phụ nữ quan tâm đến các triệu chứng ung thư âm đạo bởi bệnh này không có những triệu chứng rõ rệt ở giai đoạn đầu.

Ung thư tuyến tụy có những điều cần biết

Ung thư tuyến tụy cần được chăm sóc? Những điều mà người nhà bệnh nhân thường cảm thấy khó khăn bới không hiểu được bản chất của loại bệnh, bài viết dưới đây cung cấp thông tin chính xác
Người bệnh sau khi điều trị ung thư tuyến tụy thường gặp một số triệu chứng và tác dụng phụ như: mệt mỏi, cảm thấy chán nản, thậm chí trầm cảm, đau đớn, da và mắt vàng, giảm cảm giác ngon miệng, tiêu hóa kém và giảm cân, nước tiểu đậm màu và phân nhạt màu…
Để kiểm soát những tác dụng phụ do điều trị mang lại, người bệnh cần một chế độ dinh dưỡng đặc biệt. Dinh dưỡng là một phần trọng tâm đối với người mắc bệnh ung thư tuyến tụy. Phương pháp điều trị như phẫu thuật, xạ trị và hóa trị có thể ảnh hưởng đến khả năng ăn uống, tiêu hóa và hấp thụ thức ăn của người bệnh. Điều này có thể dẫn tới các vấn đề: Tiêu hóa chất béo và protein kém do thiếu men tiêu hoá, chán ăn, giảm cân, tiêu chảy, buồn nôn, vv…
Vì vậy, một số lời khuyên sau đây sẽ giúp bệnh nhân ung thư tuyến tụy:
Tránh ăn quá nhiều chất béo, thức ăn dầu mỡ hay chiên, hoặc tăng bổ sung enzyme tuyến tụy khi ăn những loại thực phẩm đó.
Tránh ăn quá nhiều các loại thực phẩm sản sinh khí như như bông cải xanh, cải bắp, súp lơ và đồ uống có ga.
Bổ sung enzyme tuyến tụy: Phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến tụy có thể ảnh hưởng đến khả năng sản xuất các enzyme – giúp phá vỡ các chất béo, protein và carbohydrate.
Nếu bệnh nhân bị giảm cân, tiêu chảy, đau bụng, đầy hơi hoặc có dấu hiệu không tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng đúng cách, có thể kiểm soát bằng cách sử dụng các chất bổ sung enzyme tuyến tụy để giúp tiêu hoá thức ăn. Đây là liệu pháp thay thế enzyme tuyến tụy (PERT).
Bổ sung Vitamin và khoáng chất: Tuyến tụy làm việc không đúng cách có thể dẫn tới sự thiếu hụt vitamin. Do đó, bệnh nhân cần bổ sung hoa quả, nước ép trái cây, để bổ sung các loại vitamin tổng hợp, hoặc tham khảo ý kiến bác sĩ uống vitamin.
Bổ sung dinh dưỡng: Nếu bệnh nhân không cảm thấy ngon miệng, hoặc chỉ ăn được một lượng nhỏ thức ăn sẽ dẫn tới tình trạng giảm cân. Khi đó, bệnh nhân có thể hỏi ý kiến bác sĩ về việc bổ sung thực phẩm dinh dưỡng.
Các loại thực phẩm bổ sung dinh dưỡng bao gồm nước trái cây, các chế phẩm từ sữa, sữa chua và các loại súp. Có thể có nhiều loại thực phẩm không phù hợp với tiêu hóa của bạn, nhưng bệnh nhân nên thử để tìm thấy thực phẩm phù hợp.
Chia thành nhiều bữa ăn nhỏ thay vì 3 bữa chính: Vấn đề ăn uống trở nên khó khăn với bệnh nhân tuyến tụy, do đó cần chia thành nhiều bữa ăn nhỏ, giúp người bệnh cung cấp đủ năng lượng và dễ ăn hơn.
Xem thêm bệnh ung thư tuyến tiền liệt ở nam: http://benhvienungbuouhungviet.vn/tim-hieu-benh-ung-thu/ung-thu-tuyen-tien-liet.aspx

ung thư dạ dày di căn có chữa đươc không

Ung thư dạ dày thường khó chữa trừ khi được phát hiện sớm (trước khi lan tỏa). Đáng tiếc là ung thư dạ dày giai đoạn sớm thường có rất ít triệu chứng, khi được chẩn đoán thì thường bệnh đã nặng. Điều trị ung thư dạ dày bao gồm phẫu thuật, hóa trị liệu, hoặc xạ trị. Các phương pháp điều trị mới như điều trị sinh học và cải tiến các biện pháp hiện nay đang được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng.
Đối với ung thư dạ dày giai đoạn di căn cơ hội chữa khỏi là gần như không có nên mục tiêu của điều trị của giai đoạn này là giúp kéo dài thời gian sống và nâng cao chất lượng cuộc sống (giúp bệnh nhân giảm đau đớn, sống lạc quan và thoải mái hơn).


Có hai phương pháp có thể được sử dụng đó là hóa trị và điều trị trúng đích. Hóa trị giúp tiêu diệt các tế bào ung thư, đặc biệt là trường hợp di căn vì đây là biện pháp điều trị toàn thân. Điều trị trúng đích được áp dụng với những trường hợp giai đoạn nặng kết hợp với hóa trị để tăng hiệu quả cho mục tiêu điều trị và chỉ áp dụng cho những trường hợp ung thư có tế bào khối u là HER2.
Việc lựa chọn phương pháp điều trị ung thư dạ dày nào còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố như sức khỏe người bệnh, tình trạng cụ thể của bệnh, mức độ di căn…vv
Nếu được điều trị tích cực, thời gian sống của người bệnh ung thư dạ dày luôn luôn có cơ hội được kéo dài hơn. Thực tế cho thấy, có rất nhiều bệnh nhân đáp ứng điều trị tốt có thể sống hơn 5 năm

Sau điều trị ung thư dạ dày


Ung thư dạ dày cách chăm sóc sau điều trị như thế nào? những việc cần tránh? các loại thực phẩm nào cần chú ý?
1. Chế độ ăn uống
Những ngày đầu sau phẫu thuật do chưa có nhu động ruột nên người bệnh được nuôi dưỡng bằng dịch truyền. Tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý và phương pháp phẫu thuật mà người bệnh sẽ được chỉ định cho ăn theo đường nào và khi nào thì có thể tiến hành ăn được. Trong những ngày đầu được ăn, bệnh nhân cần ăn những thức ăn dễ tiêu hóa, mềm và loãng như cháo, súp, canh… sau đó có mức độ đặc dần. Sau khi ăn bệnh nhân cần được theo dõi các hiện tượng như khó tiêu, ợ hơi, trướng bụng. Người nhà cần báo ngay cho bác sĩ khi xuất hiện những biểu hiện bất thường này.

Lưu ý người bị ung thư dạ dày sau phẫu thuật cần tránh ăn các thức ăn cay, nóng và có chứa axit. Ngoài ra, không được sử dụng bia rượu, thuốc lá và một số chất kích thích khác có hại cho dạ dày.
Thời gian đầu sau phẫu thuật, bệnh nhân nên ăn các loại thức ăn lỏng dễ tiêu hóa.
2. Chế độ nghỉ ngơi
Bệnh nhân sau phẫu thuật điều trị ung thư dạ dày cần có chế độ nghỉ ngơi thích hợp, tránh hoạt động mạnh và lao động quá sức. Trong 1 tuần đầu sau phẫu thuật người bệnh nên nằm ngỉ ngơi và hạn chế đi lại.
3. Theo dõi các biến chứng
Những biến chứng có thể xuất hiện sau khi phẫu thuật ung thư dạ dày là xuất huyết dạ dày, nhiễm trùng vết mổ, đầy hơi, trướng bụng.. Người bệnh cần báo ngay cho bác sĩ về các biểu hiện bất thường để có phương pháp khắc phục kịp thời, tránh những biến chứng đáng tiếc có thể xảy ra. Ngoài ra, người bệnh cần vệ sinh vết mổ thường xuyên để tránh viêm nhiễm.
Sau khi phẫu thuật điều trị ung thư dạ dày, bệnh nhân nên ở lại bệnh viện viện trong khoảng từ 6-8 ngày để được theo dõi và điều trị tốt nhất. Trước khi ra viện, người nhà sẽ được hướng dẫn cụ thể về quy trình chăm sóc bệnh nhân hậu phẫu, hướng dẫn cách uống thuốc và xử lý các biến chứng có thể xảy ra.
Xem thêm ung thư thanh quản tại đây: http://benhvienungbuouhungviet.vn/tim-hieu-benh-ung-thu/ung-thu-thanh-quan.aspx

Thứ Hai, 12 tháng 1, 2015

Ung thư buồng trứng chữa khỏi không

Ung thư buồng trứng chữa khỏi không? sau khi điều trị có cần chú ý việc gì không? có cần tránh những gì không?

Một số dấu hiệu của bệnh ung thư buồng trứng có thể bao gồm:
- Đau lưng, mỏi cổ, đau vùng bụng dưới
- Kém ăn, cơ thể mệt mỏi
- Đi tiểu thường xuyên (bị tiểu són, khó tiểu)
- Bị các rối loạn tiêu hóa: trướng bụng, đầy hơi, ăn không tiêu, táo bón, tiêu chảy
- Giảm cân đột ngột
- Chảy máu âm đạo bất thường

Với các triệu chứng trên của bạn, chưa thể kết luận chắc chắn là bạn bị ung thư buồng trứng hay không vì có một số bệnh về đường tiêu hóa, phụ sản cũng có triệu chứng tương tự. Để có thể biết được chính xác nguyên nhân của các triệu chứng trên, bạn nên đến bệnh viện khám càng sớm càng tốt.
Theo nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học và từ thống kê thực tế thì tuổi tác là một trong những yếu tố làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng. Khả năng phát sinh ung thư buồng trứng tăng theo độ tuổi của người phụ nữ. Hầu hết các trường hợp ung thư buồng trứng được phát hiện đều là các phụ nữ đã mãn kinh, có độ tuổi ngoài 50. Nguy cơ cao nhất là ở độ tuổi 60. Tuy nhiên, bệnh vẫn có thể xảy ra ở những phụ nữ trẻ hơn.
Khả năng điều trị ung thư buồng trứng còn tùy thuộc vào việc bệnh được phát hiện ở giai đoạn nào. Khoảng 80 – 90% các trường hợp mắc ung thư buồng trứng được chữa khỏi nếu bệnh còn ở các giai đoạn đầu. Càng ở các giai đoạn nặng thì khả năng chữa khỏi bệnh càng thấp và việc điều trị sẽ gặp nhiều khó khăn.
Bạn nên đi tầm soát ung thư buồng trứng 1 năm 1 lần (hoặc 6 tháng 1 lần với những người có nguy cơ cao) để có thể sớm phát hiện bệnh và có phương án điều trị kịp thời.

Ung thư buồng trứng có tái phát không

Ung thư buồng trứng có tái phát không? Bài viết này sẽ giải thích được câu hỏi thắc mắc của người nhà, và bệnh nhân. Đa số các bệnh ung thư đều có tỷ lệ tái phát sau 2 – 5 năm điều trị khá cao. Ung thư buồng trứng cũng không nằm ngoài khả năng đó. Vậy nên việc chăm sóc sau điều trị cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe và giảm khả năng tái phát của ung thư.

Ung thư buồng trứng giai đoạn 1 điều trị như thế nào

Ung thư buồng trứng giai đoạn 1 điều trị như thế nào?
Ung thư buồng trứng là một trong các bệnh ung thư thường gặp ở phụ nữ. Ở giai đoạn I, ung thư mới chỉ phát triển ở trong buồng trứng và chưa lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể.
Ung thư buồng trứng xuất hiện trên bề mặt buồng trứng (ung thư tế bào biểu mô) là loại phổ biến nhất. Đây là loại ung thư sẽ được trình bày chi tiết trong bài. Ung thư buồng trứng bắt đầu từ tế bào sản xuất trứng (u tế bào mầm) và ung thư buồng trứng bắt đầu ở mô đệm xung quanh buồng trứng (u mô đệm) là những loại ung thư ít gặp và không được trình bày trong tập thông tin này.

Ung thư buồng trứng biểu mô

Ung thư biểu mô buồng trứng có triệu chứng như thế nào?
Ung thư biểu mô buồng trứng (bệnh liên quan đến các tế bào ở bên ngoài bề mặt của buồng trứng là loại thường gặp nhất và chiếm 85 – 90%
Cổ trướng là sự tích tụ của chất lỏng trong bụng do ung thư từ buồng trứng lan sang các tế bào lót bên trong khoang bụng. Các tế bào ung thư buồng trứng lan đến màng bụng và tạo ra chất lỏng trong ổ bụng bệnh nhân gây sưng vùng bụng nghiêm trọng. Khi chất lỏng này gây áp lực trên các cơ quan bụng và cơ hoành (cơ phân cách khoang ngực và khoang bụng) sẽ dẫn tới một số triệu chứng như đau bụng, chán ăn, nôn mửa và khó thở.
Tắc nghẽn tiêu hóa
Ở giai đoạn cuối, các tế bào  ung thư buồng trứng cũng thường lan rộng đến bề mặt của ruột gây hiện tượng dính. Những vết dính trên bề mặt ruột tạo thành mô sẹo xơ gây trở ngại cho sự co thắt bình thường của ruột. Tình trạng dính bề mặt ruột cũng gây ra tắc nghẽn đường ruột khiến thức ăn và chất lỏng không thể đi qua, dẫn đến chướng bụng và đau bụng nghiêm trọng.

Ung thư vú và triệu chứng tái phát

Ung thư vú và triệu chứng tái phát không?  Ung thư vú tái phát là gì? bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho các bạn thêm thông tin. Ngay cả khi đã kết thúc điều trị, ung thư vẫn có khả năng quay trở lại trong vòng 2 – 5 năm đầu tiên. Theo các nhà nghiên cứu, việc phát hiện sớm các triệu chứng ung thư vú tái phát có thể giúp nâng cao hiệu quả điều trị ung thư vú
triệu chứng của ung thư vú tái phát

Ung thư gan có nguy cơ cao nhất

Bệnh ung thư gan có nguyên nhân từ đâu? hiện nay ung thư gan chưa tìm ra, hiện nay chưa tìm ra nguyên nhân gây ung thư gan chính, nhưng mà những người có nguy cơ cao bị ung thư gan là:
Giới tính: phần lớn các ca mắc ung thư gan là nam giới
Viêm gan virus: những người bị nhiễm virus viêm gan B (HBV) hoặc bệnh viêm gan siêu vi C (HCV) có nguy cơ ung thư gan cao hơn so với người bình thường.
Xơ gan: xơ gan gây nên tình trạng hình thành mô sẹo trong gan và làm tăng nguy cơ phát triển ung thư gan.

Ung thư đại trực tràng có chữa được không

Ở giai đoạn I của ung thư trực tràng, khối u khu trú trong trực tràng, có thể đã xâm lấn qua lớp đầu tiên của trực tràng vào những tầng sâu hơn nhưng vẫn chưa lan ra khỏi thành trực tràng. Trường hợp của người thân bạn là một trong số ít các trường hợp có thể phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm. Nếu được chữa trị tích cực, khả năng chữa khỏi bệnh là khoảng 87%.

Về điều trị ung thư trực tràng, phẫu thuật là phương pháp điều trị ung thư đại trực tràng chính ở giai đoạn này. Các phương pháp phẫu thuật bao gồm:
Cắt đoạn trực tràng.

Điều trị ung thư đại trực tràng giai đoạn 3

Điều trị ung thư đại trực tràng giai đoạn 3
Ở giai đoạn III của ung thư trực tràng, khối u đã xâm lấn vào các hạch bạch huyết lân cận nhưng chưa di căn những bộ phận khác của cơ thể. Đa số trường hợp, bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn III được chỉ định điều trị bằng phẫu thuật kết hợp với xạ trị và hóa trị bổ trợ.


Thông thường, trước khi phẫu thuật, người bệnh ung thư đại trực tràng được chỉ định thực hiện xạ trị kết hợp hóa trị để làm thu nhỏ kích thước khối u, giúp quá trình phẫu thuật thuận lợi hơn, giảm biến chứng và nguy cơ ung thư tái phát ở vùng chậu sau điều trị. Sau đó, khối u trực tràng và các hạch bạch huyết lân cận sẽ được cắt bỏ. Phương pháp phẫu thuật thường được áp dụng nhất là cắt đoạn trực tràng chứa khối u và nối đoạn còn lại với hậu môn. Ngoài ra, tùy vào vị trí của khối u trên trực tràng mà có thể lựa chọn thực hiện phẫu thuật Miles (cắt bỏ trực tràng qua đường bụng và tầng sinh môn sau đó làm hậu môn nhân tạo) hoặc phẫu thuật cắt trước thấp (phẫu thuật bảo tồn cơ thắt)… Sau khi phẫu thuật, bác sĩ thường chỉ định thực hiện hóa trị để tiêu diệt những tế bào ung thư chưa được loại bỏ trong phẫu thuật và giúp giảm nguy cơ ung thư tái phát.

Để lựa chọn phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho bệnh nhân, chúng tôi cần căn cứ vào bệnh trạng cụ thể của người bệnh bao gồm vị trí, kích thước của khối u, mức độ xâm lấn cũng như tình trạng sức khỏe tổng thể của người bệnh. Bạn nên đưa người thân đến bệnh viện để được các bác sĩ chẩn đoán và điều trị sớm nhất.
Xem thêm bệnh ung thư thực quản tại đây: http://benhvienungbuouhungviet.vn/tim-hieu-benh-ung-thu/ung-thu-thuc-quan.aspx

Ung thư dạ dày có nguyên nhân từ đâu

Vi khuẩn HP trong bệnh ung thư dạ dày được biết như thế? nó có phải là nguyên nhân gây nên ung thư dạ dày không? Bài viết dưới đây sẽ cho các bạn biết thêm thông tin chi tiết hơn.
Ung thư dạ dày là khối u ác tính có thể phát triển ở bất cứ phần nào của dạ dày và có thể lan xuyên qua dạ dày sang các cơ quan khác. Nó có thể tăng trưởng dọc theo thành dạ dày vào thực quản hoặc ruột non
Helicobacter pylori là một loại vi khuẩn sống trong niêm mạc nhầy của dạ dày. Vi khuẩn này sản xuất ra catalase, protease, ngoại độc tố, các chất này làm tổn thương niêm mạc dạ dày, gây viêm loét dạ dày tá tràng và là nguyên nhân chính dẫn đến bệnh ung thư dạ dày. (có đến 80% ca mắc ung thư dạ dày nhiễm vi khuẩn HP). 
Vi khuẩn này thường gây nên viêm niêm mạc dạ dày mạn tính, nhất là viêm mạn teo đét, đó được coi là những thay đổi tiền ung thư. Vi khuẩn HP lây chủ yếu qua đường ăn uống, nước bọt, dịch tiêu hóa, phân…

Các công trình nghiên cứu gần đây của các nhà tiêu hóa đã chứng minh rằng, loại bỏ thành công vi khuẩn HP sẽ làm giảm tần suất tái phát viêm loét dạ dày và giảm rõ rệt nguy cơ mắc ung thư dạ dày.
Để phát hiện sớm loại vi khuẩn này, bạn có thể thể đến bất kỳ bệnh viện chuyên khoa nào có trang bị đầy đủ thiết bị sinh thiết mảng HP, trong đó có.
Khi đi khám, bên cạnh việc làm các xét nghiệm phát hiện vi khuẩn HP, bạn sẽ được các bác sĩ của chúng tôi tư vấn cụ thể hơn về loại vi khuẩn này cũng như những phương pháp làm hạn chế khả năng mắc ung thư dạ dày.
Cách điều trị ung thư dạ dày được dựa trên thời gian phát hiện ra bệnh